Người nước ngoài có được quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

0
425

Câu hỏi: Khoảng 30 năm trước bố mình có vay tiền bác mình 1 phần lớn để mua 1 mảnh đất, bác mình có nói chuyện và thuyết phục bố mình đứng tên mảnh đất là tên bác và bố mình đồng ý (Bác mình mang quốc tịch nước ngoài), gia đình mình vẫn phải trả nốt khoản tiền mua đất còn lại. Sau này gia đình mình tự gây dựng xây nhà cửa (lúc đầu chỉ là mảnh đất trống) và hàng năm vẫn đóng thuế đầy đủ. Đến năm nay về nước, bác mình có mang theo giấy tờ đất đứng tên bác và muốn đòi lại đất. Bác mình có được quyền đòi lại mảnh đất đó không? Gia đình mình có được quyền sử dụng mảnh đất đó không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, người nước ngoài có được quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

Điều 5 luật đất đai năm 2013 quy định Người sử dụng đất

“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

Theo quy định trên thì người nước ngoài không được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Bác bạn có quốc tịch nước ngoài nên không được đứng tên trong giấy tờ sử dụng đất ở Việt Nam.

Thứ hai, sử dụng đất liên tục đã được 30 năm thì có được quyền sử dụng đối với mảnh đất đó không?

Điều 236 BLDS 2015 quy định Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.

Theo quy định trên người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục 30 năm đối với động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó.

Như bạn trình bày thì gia đình bạn đã mua mảnh đất đó, hàng năm vẫn đóng thuế đầy đủ. Tuy bác bạn được đứng tên trong giấy tờ sử dụng đất nhưng bác bạn có quốc tịch nước ngoài nên không được nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất đó. Gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất đó liên tục 30 năm nên mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn.