Thủ tục nhập khẩu xe ô tô và các khoản thuế phải nộp

0
596

Tôi đang sống ở CHLB Đức và đã có thẻ cư trú dài hạn. Nay tôi muốn gửi một chiếc xe ôtô về tặng người thân ở nhà và mỗi lần tôi về tôi cũng muốn sử dụng. Vậy phải làm như thế nào? Và phải chịu những khoản thuế gì? Cách tính thuế ra sao?

Trả lời:

Điều kiện nhập khẩu xe ô tô:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàng hóa là ô tô biếu tặng cho cá nhân Việt Nam chỉ được phép nhập khẩu về Việt Nam khi đó là:

– Ô tô mới hoặc;

– Ô tô (ô tô dưới 16 chỗ ngồi) đã qua sử dụng, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Ô tô đã đăng ký lưu hành tại nước sở tại ít nhất 06 tháng
  • Xe ô tô đã qua sử dụng là ô tô đã được sử dụng, được đăng ký và phải có thời hạn bảo hành tối thiểu 2 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô con, tối thiểu 1 năm hoặc 20.000 km đối với các loại ô tô còn lại tùy điều kiện nào đến trước.
  • Xe ô tô đã qua sử dụng không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam. Bao gồm các loại: ô tô chở người, ô tô chở hàng hoá, ô tô vừa chở người vừa chở hàng, ô tô chuyên dùng.
  • Xe ô tô các loại không có tay lái bên phải ( kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông.
  • Xe ô tô có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.

Theo đó để nhập khẩu xe ô tô về Việt Nam dưới dạng tặng cho thì trước tiên bạn phải lưu ý ô tô mà bạn định tặng phải đáp ứng các điều kiện trên.

Thủ tục nhập khẩu xe ô tô:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại và Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Thủ tục nhập khẩu xe ô tô gồm:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng. Hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị nhập khẩu xe ôtô có xác nhận địa chỉ cư trú của chính quyền địa phương trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe, năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được: 01 bản chính;
  • Sổ hộ khẩu do cơ quan Công an Việt Nam cấp: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
  • Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
  • Một trong các loại giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Thời hạn giải quyết: 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ.

Bước 3: Sau khi nhận được Giấy phép nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng bạn chuẩn bị một hồ sơ nhập khẩu xe ô tô lên Chi cục Hải quan cửa khẩu. Hồ sơ gồm:

+ Giấy phép nhập khẩu xe ô tô: 02 bản chính;

+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu

+ Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;

+ Giấy ủy quyền của bạn cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính.

– Nơi thực hiện thủ tục: Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Về thuế, phí khi nhập khẩu xe ô tô:

Các loại thuế bạn phải nộp khi nhập khẩu ô tô về Việt Nam là: thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và, thuế tiêu thụ đặc biệt.

Cụ thể:

1.Thuế nhập khẩu:

Do bạn không thông tin rõ về loại xe mà bạn dự định mang về Việt Nam là xe mới hay xe đang sử dụng, số chỗ ngồi, dung tích xilanh…, nên để xác định chính xác mức thuế nhập khẩu phải nộp, bạn tham khảo các quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

– Từ ngày 1/1/2018:

Theo nội dung Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) được áp dụng thuế nhập khẩu xe ô tô từ các nước ASEAN sẽ giảm từ 30% về 0%, đây cũng là mức thuế thấp nhấp của thị trường ô tô nhập khẩu tại Việt Nam từ trước đến nay (trước năm 2018 là 30%) và từ ngoài khu vực là 70%.

2. Thuế Giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật thuế Giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016. Cách tính thuế Giá trị gia tăng như sau:

Thuế giá trị gia tăng = (Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất

Về thuế suất tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với xe ô tô, bạn tham khảo các mức thuế suất được áp dụng tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014.