Tính hợp lệ của hồ sơ đấu thầu

0
435

Câu hỏi:

Trường hợp trong bước kiểm tra hồ sơ đề xuất của nhà thầu, tổ chuyên gia phát hiện hồ sơ đề xuất có thiếu một số tài liệu chứng minh về năng lực kinh nghiệm như: Hợp đồng chứng minh kinh nghiệm thi công; bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn của nhân sự kê khai trong hồ sơ đề xuất; tài liệu chứng minh năng lực tài chính thì có thể kết luận là hồ sơ đề xuất của nhà thầu là không hợp lệ hay không? Nếu vẫn hợp lệ thì nhà thầu có được bổ sung không và trong trường hợp nhà thầu không bổ sung được tài liệu còn thiếu thì có đánh giá tính hợp lệ không? Hay được phép loại luôn?

Luật sư trả lời:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

Liên quan đến thắc mắc của bạn về tính hợp lệ của hồ sơ đấu thầu, tôi xin tư vấn cho bạn nhự sau:

1.Về tính hợp lệ của hồ sơ

Trường hợp trong bước kiểm ta hồ sơ đề xuất của nhà thầu, tổ chuyên gia phát hiện hồ sơ đề xuất có thiếu một số tài liệu chứng minh về năng lực kinh nghiệm như: Hợp đồ chứng minh kinh nghiệm thi công; bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn của nhân sự kê khai trong hồ sơ đề xuất, tài liệu chứng minh năng lực tài chính thì chưa thể kết luận hồ sơ của nhà thầu là không hợp lệ. Vì: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định:

“1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu”.

  1. Về việc bổ sung hồ sơ còn thiếu

Căn cứ theo Điều 16 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.” Do đó, trong trường hợp này, khi tổ chuyên môn kiểm tra hồ sơ đề xuất của bạn mà phát hiện hồ sơ thiếu một số tài liệu chứng minh về năng lực kinh nghiệm thì bạn có thể bổ sung tài liệu khi bên mời thầu có yêu cầu bổ sung.

Trường hợp không bổ sung được tài liệu còn thiếu theo yêu cầu

Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định:

“1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu”.

Đồng thời, Khoản 3 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP cũng có quy định như sau:

“3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu”.

Theo các quy định trên, bên mời thầu cần chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Như vậy, việc bạn không bổ sung được tài liệu là không đảm bảo nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên, việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ nên hai bên có thể thỏa thuận về vấn đề này. Nếu bên mời thầu không chấp nhận việc bên bạn (bên dự thầu) không đáp ứng được yêu cầu thì có thể hồ sơ bên bạn sẽ bị loại.

ĐỒNG TIỀN DỰ THẦU
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Vậy trong đấu thầu, vấn đề đồng tiền dự thầu được quy định như thế nào? Nội dung này được quy định tại Điều 10 Luật Đấu thầu năm 2013 như sau:
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.
CHỈ ĐỊNH THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU
Chỉ định thầu là một trong 7 hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định trong Luật Đấu thầu năm 2013, do thủ tục lựa chọn nhà thầu đơn giản và thời gian thực hiện ngắn nên nhiều chủ đầu tư mong muốn áp dụng hình thức này để đẩy nhanh tiến độ của gói thầu/dự án và giảm bớt rủi ro. Vậy trong trường hợp nào thì áp dụng việc chỉ định thầu đối với nhà thầu? Vấn đề này được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu năm 2013 như sau:
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.