Tư vấn về vấn đề cổ đông sáng lập công ty cổ phần thành lập công ty cổ phần khác

0
349

Câu hỏi:

Công ty tôi là công ty cổ phần X có trụ sở tại Hà Nội được thành lập năm 14/02/2010 và đăng ký thay đổi lần 2 năm 15/06/2014.Công ty tôi có 4 cổ đông: Tôi là Chủ tịch HĐQT 40%, Giám đốc điều hành 30% và 2 cổ đông khác mỗi người 15%. Cho tôi hỏi:

  • Tháng 06/2017, Giám đốc điều hành công ty tôi đã tự thành lập và đứng tên giám đốc điều hành 1 cty cổ phần khác như vậy có sai pháp luật không?
  • Hiện nay, giám đốc điều hành công ty tôi muốn rút cổ phần để chuyển qua điều hành công ty mới thành lập đó. Vậy thủ tục để rút hoặc chuyển nhượng cổ phần là gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

Liên quan đến thắc mắc của bạn, SB xin tư vấn như sau:

Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định như sau:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn”.

Theo thông tin bạn cung cấp thì giám đốc điều hành công ty bạn đã tự thành lập và đứng tên giám đốc điều hành 1 công ty cổ phần khác thì hoàn toàn không trái với quy định của pháp luật, bởi vì bản chất của công ty cổ phần chỉ là chịu trách nhiệm trong phần vốn góp chứ không phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản, vì vậy, nếu đủ điều kiện vốn góp thì giám đốc điều hành công ty bạn hoàn tooàn có thể thành lập.

Công ty bạn đã thành lập được hơn 6 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì vậy những hạn chế về chuyển nhượng phần vốn góp của cổ đông sáng lập cũng không còn nữa.

 Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

  1. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty”.

Theo quy định trên, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy, pháp luật chỉ quy định hạn chế đối tượng nhận chuyển nhượng cổ phần mà không hạn chế số lượng cổ phần chuyển nhượng của cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm kề từ ngày thành lập công ty cổ phần. Do đó, cổ đông sáng lập có quyền lựa chọn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phần phổ thông của mình. Sau thời hạn 3 năm các hạn chế quyền được bãi bỏ, giám đốc công ty bạn có thể chào bán cổ phần như bình thường.

Trong trường hợp cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người khác, công ty bạn cần thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập của công ty cổ phần tới Sở kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở. Theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ thông báo thay đổi gồm:

– Thông báo thay đổi

– Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;

– Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài

Căn cứ vào quy định trên thì bạn cần phải có những loại giấy tờ sau:

– Danh sách thông tin của cổ đông sang lập khi đã thay đổi còn lại những ai

– Hợp đồng chuyển nhượng số cổ phần giữa giám đốc điều hành với người được chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng

Do công ty của bạn cổ đông là người Việt nam không có sự góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài nên sẽ không cần giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 51 của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.