Điều kiện kinh doanh bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài

0
464

Câu hỏi: Chúng tôi là chủ sở hữu của một sân golf đã đi vào hoạt động. Hiện tại, chúng tôi muốn tìm hiểu về kinh doanh bất động sản có chủ đầu tư là doanh nghiệp nước ngoài. Vậy Quý luật sư cho tôi hỏi để kinh doanh bất động sản thì cần phải nộp những loại thuế gì? Những loại đất nào có thể kinh doanh và thời gian kinh doanhlà bao lâu?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

  1. Kinh doanh bất động sản là ngành nghề không quy định tại Biểu cam kết WTO. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Luật Kinh doanh bất động sản 2014, khi kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Mức vốn pháp định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ĐKKD) của doanh nghiệp.
  2. Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2014, phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
    – Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
    – Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    – Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    – Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    – Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
  3. Về các loại thuế phải nộp, gồm: (i) Lệ phí môn bài; (ii)Thuế thu nhập doanh nghiệp; (iii)Thuế giá trị gia tăng; (v)Thuế sử dụng đất; (iv) Tiền thuê đất.
  4. Điều kiện bất động sản đưa vào kinh doanh:
    – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    – Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    – Trong thời hạn sử dụng đất.
  5. Thời hạn kinh doanh:
    Việc xác định thời hạn kinh doanh cần căn cứ vào thời hạn hoạt động dự án đầu tư được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, và thời hạn sử dụng đất được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư. Theo quy định của Luật đất đai và Luật đầu tư, thời hạn hoạt động dự án và thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm, trừ trường hợp dự án hoạt động trong khu kinh tế hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn là không quá 70 năm.