Quy định mới về miễn thị thực cho Việt kiều và người nước ngoài .

0
296

Ngày 24/9/2015, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài ).

Nghị định có một số nội dung quan trọng như sau:

Thứ nhất, về đối tượng được miễn thị thực: Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 82/2015 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực tại Việt Nam.

Thứ hai , cần lưu ý là điều kiện để được miễn thị thực: Người yêu cầu miễn thị thực phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm.
– Có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thị thực theo như mục 1 ở trên.
– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.
Nội dung cần lưu ý thứ ba là về thời hạn, giá trị và hình thức của giấy miễn thị thực.
– Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.
– Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm, thân, giải quyết việc riêng.
– Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu trừ một số trường hợp đặc biệt sẽ được cấp rời.
– Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.
Điểm đáng chú ý tiếp theo là về hồ sơ đề nghị cấp giấy miễn thị thực
-Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
-Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy miễn thị thực kèm theo 02 ảnh (01 ảnh dán trong tờ khai).
Giấy tờ chứng minh thuộc diện cấp giấy miễn thị thực:
-Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau đây: Giấy khai sinh, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó;
-Người nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào giá trị giấy tờ của người đề nghị trong đó có ghi đương sự là người gốc Việt Nam để xem xét, quyết định việc tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy miễn thị thực và thời hạn thực hiện:
– Trường hợp ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
– Trường hợp ở Việt Nam thì nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Thời hạn thực hiện thủ tục để xin cấp Giấy miễn thị thực tại cả hai cơ quan nêu trên là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy miễn thị thực cho các cá nhân có yêu cầu.
Việc tạm trú khi nhập cảnh vào Việt Nam
Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh; nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.
Khi hết hạn tạm trú thì có thể đề nghị gia hạn tạm trú và nộp hồ sơ gia hạn tạm trú tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2015.