Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

0
407

Câu hỏi: Nhà tôi có một mảnh đất được bác tôi cho từ năm 1990. Khi cho thì bác không viết giấy tờ gì cả. Đến năm 1995, nhà tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) 300m2. Đến năm 1998, nhà tôi vào Nam và bán đi một nửa mảnh đất là 150m2 cho người cùng làng. Để làm thủ tục sang tên cho người mua đất, bố tôi đã gửi Uỷ ban nhân dân (UBND) xã GCNQSDĐ để sang tên. Tuy nhiên hiện nay, khi bố tôi về thì UBND xã lại báo là GCNQSDĐ nhà tôi bị thất lạc. Đồng thời, bác tôi còn xây dựng trên phần đất còn lại của nhà tôi. Hai bên đã giải hòa ở xã ba lần nhưng đều không được. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp nhà tôi có phải ra tòa không? Hay chỉ cần xin cấp lại GCNQSDĐ.

Luật sư tư vấn:

Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

  1. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
  2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.

Theo đó, trường hợp mảnh đất của gia đình bạn được cấp GCNQSDĐ nhưng do bị thất lạc nên bạn có quyền tiến hành các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật để được cấp lại GCNQSDĐ.

GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Do đó, việc gia đình bạn có GCNQSDĐ đối với mảnh đất trên là căn cứ chứng minh cho quyền sử dụng đất hợp pháp của gia đình.

Trường hợp có tranh chấp đối với mảnh đất này, nếu hòa giải ở địa phương không thành, bác bạn vẫn không trả lại đất thì gia đình bạn có thể chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc làm đơn khởi kiện ra Tòa để kiện đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật.