Câu hỏi: Tôi có người bạn là người Trung Quốc sắp tới sang Việt Nam làm việc và đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. Theo tôi được biết, bạn tôi sẽ không cần giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam, tuy nhiên hồ sơ thế nào thì tôi chưa rõ. Xin vui lòng cho tôi biết cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào cho trường hợp này?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 6 Điều 172 Bộ luật lao động 2012 thì Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm: luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
Như vậy bạn của bạn đã được cấp phép hành nghề luật sư tại Việt Nam nên sẽ không cần giấy phép lao động nữa. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định một số điều của Bộ luật lao động về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;
c) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
d) Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động.