Hỗ trợ thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Hoa Kỳ),

0
360

Q: Chúng tôi là doanh nghiệp tại Sài Gòn và đang có nhu cầu được một công ty tư vấn chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Hoa Kỳ), mong công ty luật tư vấn?

A: SBLAW Là một công ty tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ toàn diện liên quan đến đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, bất động sản, tư vấn soạn thảo, đàm phán và hỗ trợ ký kết các hợp đồng thương mại trong nước và nước ngoài, tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con, với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, SBLaw có đủ năng lực để cung cấp cho Ông dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Sau đây, SBLaw xin gửi đến Ông bản đề xuất dịch vụ nội dung như sau:

I. Tư vấn sơ bộ:

Liên quan đến thủ tục đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp nên lưu ý một số vấn đề sau:

1.1. Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:

• Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là dự án đầu tư);

• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;

• Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các

• Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

1.2. Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:

Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:

• Ngoại tệ. trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm.

• Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ.

• Các tài sản hợp pháp khác.

1.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:

 Thủ Tướng chính phủ chấp thuận đầu tư:

• Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên;

• Dự án đầu tư không quy định nêu trên có sử dụng vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

 Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN Đầu tư:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

• Dự án đầu tư quy định sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;

• Dự án đầu tư không quy định phải cần sự chấp thuận của Thủ tướng.

Trong trường hợp của Quý công ty, vốn đầu tư dự kiến là 500,000 USD (Năm trăm nghìn Đôla Mỹ) tương đương với 10.430.000.000 đồng Việt Nam. Như vậy, dự án xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư của công ty sẽ không trải qua giai đoạn xin chấp thuận của Thủ tướng chính phủ.

1.4. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:

Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo các quy trình sau:

(i) Nhà đầu tư nộp Hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

(ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư. Trường hợp có nội dung cần phải được làm rõ liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

1.5. Triển khai dự án đầu tư:

• Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Chủ dự án phải thông báo cho Cơ quan chức năng;

• Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

• Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Cơ quan có thẩm quyền.

1.6. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài:

Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

• Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

• Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Hoa Kỳ chấp thuận theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ.

Lưu ý: Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoảnngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.7. Chuyển lợi nhuận về nước:

• Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư tại Hoa Kỳ về Việt Nam;

• Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

• Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

• Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư. Đến thời điểm hiện tại, Hoa Kỳ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam nên khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở Hoa Kỳ sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

1.8. Chấm dứt hiệu lực của Dự án đầu tư:

Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

• Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

• Quá thời hạn mà dự án đầu tư không được triển khai.

• Tổ chức kinh tế ở Hoa Kỳ bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ. Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải giải thể tổ chức kinh tế ở Hoa Kỳ hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở Hoa Kỳ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

• Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư.

• Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật Hoa Kỳ dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư.

• Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.

II. Phạm vi dịch vụ của SB Law:

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Ông dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

2.1 Tư vấn pháp lý về thủ tục đầu tư ra nước ngoài;

2.2 Soạn thảo bộ hồ sơ phục vụ cho việc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

2.3 Tiến hành nộp hồ sơ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

2.4 Theo dõi và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

2.5 Nhận Giấy chứng nhận đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bàn giao cho Khách hàng;

2.6 Tiến hành mở tài khoản ngoại tệ cho công ty tại tổ chức tín dụng Việt Nam.

III. Phí dich vụ của SB Law:

3.1 Với phạm vi công việc nêu tại Mục II, S&B Law đề nghị mức Phí dịch vụ là: 4,500 USD (Hai nghìn năm trăm Đôla Mỹ). Phí dịch vụ này chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng, và lệ phí hành chính.

3.2 Lưu ý rằng, trong quá trình thực hiện các thủ tục nêu trên, nếu có sự thay đổi của pháp luật làm cho S&B Law không thể thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì đây được xem là trường hợp bất khả kháng. Khi này S&B Law sẽ tính phí trên khốilượng công việc tương ứng đã thực hiện.