Hoạt động kế toán và kiểm toán mà doanh nghiệp FDI cần tuân thủ

0
557

Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi chung là FIE), được yêu cầu áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Mỗi doanh nghiệp được yêu cầu sử dụng Kế toán trưởng là người đáp ứng các tiêu chí và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán, ngoại trừ đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ.

Báo cáo tài chính hằng năm của FIEs phải được kiểm toán mỗi năm một lần theo quy định của Việt Nam.

KHUNG PHÁP LÝ CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM

Khung pháp lý của hệ thống kế toán Việt Nam được quy định theo Luật Kế toán ban hành bởi Quốc hội Việt Nam vào năm 2003. Quy định mới được phê duyệt vào cuối tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

Luật Kế toán tạo khung pháp lý cho kế toán và báo cáo doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo Luật Kế toán, tất cả các công ty đều được yêu cầu lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), Quy chế kế toán Việt Nam và hướng dẫn chi tiết của Bộ tài chính.

Luật kế toán xác nhận sự phù hợp của Chuẩn mực kế toán Việt Nam với Chuẩn mực quốc tế đối với việc lập Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.

Bộ Tài Chính đã công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) trong giai đoạn 2000 đến 2005, 37 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) vào năm 2012 và 10 VAS khác năm 2015 dựa trên chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế.

Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 bởi Bộ Tài Chính có hiệu lực từ năm 2015, các doanh nghiệp hiện nay được phép thiết kế chứng từ thanh toán riêng theo yêu cầu của Luật Kế toán, theo nhu cầu quản lý của họ và đặc điểm hoạt động.

Trong trường hợp các doanh nghiệp không thể tự phát hành chứng từ, có thể áp dụng các mẫu chứng từ thanh toán đính kèm theo Thông tư.

HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM

Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi chung là FIEs), được yêu cầu áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn diễn giải.

Thông thường, các công ty không cần đăng ký hệ thống kế toán nếu họ tuân thủ đủ chuẩn mực hệ thống kế toán. Tuy nhiên, khi công ty nào đó muốn sửa đổi hoặc bổ sung bất kỳ tiêu chuẩn nào, họ phải đăng ký và được sự đồng ý từ Bộ Tài Chính trước khi tiến hành.

Các yêu cầu chung đối với Hệ thống kế toán Việt Nam bao gồm:

  • Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt hoặc cả tiếng Việt và ngôn ngữ khác đã được sử dụng rộng rãi trong việc chuẩn bị hồ sơ kế toán
  • Sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ trong trường hợp hạn chế FIEs mới được sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong hồ sơ kế toán của mình.
  • Biểu đồ kế toán phải tuân thủ Quy định kế toán Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp kinh doanh muốn có bất kỳ khoản phí nào trong biểu đồ kế toán, họ phải đăng ký và nhận được sự đồng ý từ Bộ Tài Chính trước khi thực hiện.
  • Nhiều báo cáo phải được xây dựng theo quy định của Quy định kế toán Việt Nam.

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS)

Phương thức kế toán không phải lúc nào cũng được quy định rõ ràng trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam và do đó có thể được thực hiện dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế.

Lý do là nó được coi là chính sách ngầm định của Bộ tài chính để việc sử dụng Chuẩn mực Kế toán quốc tế lấp đầy những thiếu sót còn lại của “tập quán kế toán công bằng” chưa được phát triển đầy đủ tại Việt Nam.

Cần phải nói thêm, việc áp dụng phải được nhận được sự chấp thuận trước của Bộ Tài Chính.

ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN

Như đã nói ở trên, yêu cầu các công ty tại Việt Nam (kể cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài) phải sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán.

Tuy nhiên, tại những nơi công ty chủ yếu nhận thu nhập và thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, công ty có thể sử dụng ngoại tệ được quy định bởi Bộ Tài Chính làm tiền tệ kế toán. Công ty phải tự chịu trách nhiệm về việc này và thông báo cho cơ quan thuế khi thực hiện.

Các công ty có vốn nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ kế toán đồng thời lập báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ kế toán (ngoại tệ) và chuyển các báo cáo này thành đồng Việt Nam để nộp cho cơ quan quản lý nhà nước.

NĂM TÀI CHÍNH

Năm tài chính áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là theo năm dương lịch.

Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, doanh nghiệp có thể thông báo cho cơ quan thuế địa phương năm tài chính 12 tháng của họ, bắt đầu từ ngày đầu tiên của quý và kết thúc vào ngày cuối cùng của quý trước trong năm tới.

NHÂN VIÊN KẾ TOÁN

Mọi doanh nghiệp được yêu cầu sử dụng Kế toán trưởng, người phải đáp ứng được các tiêu chí và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán, ngoại trừ các doanh nghiệp siêu nhỏ.

Người nước ngoài có thể được bổ nhiệm làm Kế toán trưởng của doanh nghiệp, với điều kiện là người này đáp ứng các điều kiện theo quy định và người này có chứng chỉ chuyên môn kế toán hoặc chứng chỉ kế toán/kiểm toán do Bộ Tài Chính tổ chức nước ngoài công nhận; hoặc chứng chỉ hành nghề kế toán / kiểm toán do Bộ Tài Chính cấp; hoặc chứng chỉ Kế toán trưởng có được sau khi vượt qua khóa đào tạo kế toán trưởng của chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Tài Chính.

HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN

Các báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được kiểm toán mỗi năm một lần theo quy định của Việt Nam.

Việc kiểm toán phải được thực hiện bởi công ty kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam.

Doanh nghiệp được yêu cầu nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho cơ quan chức năng (ví dụ: cơ quan cấp phép, cơ quan thuế địa phương, …) trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Văn phòng Đại diện và Văn phòng quản lý dự án không phải kiểm toán và chỉ phải xuất trình Báo cáo tài chính để đáp ứng các nghĩa vụ của công ty mẹ. Tuy nhiên, họ được yêu cầu giữ hồ sơ kế toán theo VAS đơn giản hóa.

HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Khung pháp lý của kiểm toán nội bộ được quy định tại Nghị định 05/2019/ NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 do Chính phủ ban hành năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.

Theo Nghị định 05, kiểm toán nội bộ được yêu cầu cho doanh nghiệp theo hình thức sau đây:

  • Công ty niêm yết;
  •  Doanh nghiệp có 50% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ, là các công ty mẹ hoạt động theo mô hình kinh doanh mẹ – công ty con; và
  •  Doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình kinh doanh công ty mẹ – công ty con.

Lưu ý, doanh nghiệp có thể thuê các công ty kiểm toán độc lập được công nhận hợp pháp để cung cấp dịch vụ kiểm toán, trong trường hợp doanh nghiệp thuê công ty kiểm toán độc lập được công nhận để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ, họ phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc kiểm toán nội bộ cơ bản và các yêu cầu khác được quy định.