Vấn đề liên quan đến miễn, giảm tiền thuê đất được quy định cụ thể tại Nghị định 135/2016/NĐ-CP. Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nướcViệc miễn, giảm tiền sử dụng đất trước đây được quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, cụ thể là tại Điều 10 mục 2 của Nghị định này. Theo đó, có 8 nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Một là hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Hai là trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
Ba là những người được hưởng việc miễn tiền thuê đất theo Nghị định này hoặc văn bản có liên quan thì có quyền được hưởng và nếu thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng nhưng có nhiều mức khác nhau thì được hưởng mức cao nhất.
Bốn là Việc miễn giảm sử dụng đất do nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 (miễn tiền sử dụng đất) và Điều 12 (giảm tiền sử dụng đất) chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định về thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất tại Điều 4, thu tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng tại Điều 5, thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 và từ ngày này đến đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 tại Điều 6, Điều 7 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai; Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Năm là không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Sáu là quyền hưởng miễn giảm khi thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định. Bảy là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Cuối cùng theo Nghị định này, nguyên tắc trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Đến Nghị định 135/2016/NĐ-CP thì các nguyên tắc trên vẫn được giữ nguyên. Tuy nhiên có bổ sung một điều khoản là không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn giảm sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Như vậy, đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất cho thuê sẽ không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Cũng theo Nghị định này, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; 10 tỷ đồng trở lên với các tỉnh miền núi, vùng cao và từ 20 tỷ đồng với các tỉnh còn lại do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/11/2016.
Download Nghị định 135/2016/NĐ-CP