Ngày 13 tháng 6 năm 2016, Nghị định số 51/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành, quy định về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Nghị định có hiệu lực vào ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Theo Nghị định, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải xây dựng kế hoạch lao động hàng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động; đảm bảo tổng số lao động theo kế hoạch trong điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường không được vượt quá 5% so với số lao động thực tế đã sử dụng bình quân của năm trước liền kề.
Trường hợp tuyển dụng vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải chấm dứt lao động thì Tổng giám đốc, Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và không được thưởng, không được tăng lương, bị kéo dài thời gian nâng lương, giảm mức tiền lương và coi đây là một nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương năm sau, tuy nhiên không được vượt quá 17 % quỹ tiền lương thực hiện. Đối với công ty sản xuất, kinh doanh có tính mùa vụ, quỹ dự phòng không được vượt quá 20% quỹ tiền lương thực hiện.
Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức tối đa) đối với người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đóng góp nhiều cho công ty và phân phối tiền lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty nhưng không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Để tìm hiểu chi tiết, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau.51_2016_ND-CP
Mời Quý vị xem thêm tư vấn của Luật sư SBLaw về vấn đề “Xin giấy phép lao động tài Việt Nam”