Lãi suất cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành

0
415

Câu Hỏi: Kính chào luật sư! Tôi mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề cho vay tiền. Tôi là người cho vay tiền tín chấp, hiện nay nhiều quy định pháp luật chồng chéo khiến tôi không biết căn cứ vào đâu để có thể cho vay đúng với quy định pháp luật. Tôi cho vay đã nhiều năm, số tiền tôi cho vay cũng lên đến vài tỉ nhưng hiện nay có một số người vay không trả, đồng thời lại có ý muốn khởi kiện tôi về tội cho vay nặng lãi. Tôi xin luật sư tư vấn cho tôi về vấn đề này. tôi phải cho vay với mức lãi suất như thế nào cho phù hợp và nếu tôi có vi phạm về tội cho vay thì tôi có thể phải chịu mức phạt như thế nào. Trân trọng cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Trước hết cần làm rõ vay tín chấp là gì, Vay tín chấp là một hình thức cho vay không có tài sản bảo đảm.Hiện nay việc cho vay theo dạng tín chấp rất phố biến và được hợp thức hóa bằng quy định pháp luật cho vay. Cụ thể là nhiều đơn vị cho vay tín chấp trong nhiều lĩnh vực như cho vay mua hàng trả góp hoặc cho vay tiền trả góp.

Việc bạn có mở dịch vụ cho vay tín chấp cần phải được đăng ký đúng quy định pháp luật theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh. Còn vấn đề bạn cho vay như thế nào và mức lãi suất như thế nào cần đảm bảo đúng với quy định pháp luật dân sự. Việc bạn cho vay với lãi suất cao dẫn đến nhiều hệ lụy, phiền phức trong hoạt động kinh doanh và nghiêm trọng hơn là bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015.

Khi tiến hành cho vay tài sản bạn và người vay cần có hợp đồng cho vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Cùng với đó bạn cần đảm bảo về nội dung của hợp đồng cho vay, cụ thể: về nghĩa vụ của bên cho vay, nghĩa vụ của bên vay, mức lãi suất…

Tại Điều 465 và 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ thể về nghĩa vụ của cả hai bên, đồng thời tại Điều 468 Luật này cũng quy định mức lãi suất cho vay như sau:

“Điều 468. Lãi suất

  1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Vậy nên bạn cần quy định cụ thể mức lãi suất và mức lãi suất phải phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu việc cho vay với mức lãi suất không được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc quy định quá cao, cao hơn so với quy định pháp luật cho vay thì bạn sẽ gặp nhiều bất lợi trong việc kinh doanh cũng như các vướng mắc pháp lý sau này.

Cụ thể nếu bạn không quy định mức lãi suất thì sau này sẽ có tranh chấp, nếu tranh chấp thì mức lãi suất sẽ không được đảm bảo cho bạn vì căn cứ theo Khoản 2 Điều này thì lãi suất khi giải quyết tranh chấp chỉ là 50% mức lãi suất giới hạn căn cứ vào giá trị vay.

Còn nếu lãi suất bạn quy định cao quá, cao hơn mức lãi suất theo quy định theo khoản 1 Điều này thì bạn có thể vi phạm pháp luật về tội cho vay lãi nặng theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015. Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định cụ thể như sau:

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”