Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT gồm 4 chương và 18 điều, trong đó hai chương chính với 12 điều quy định các nội dung cụ thể liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện đề án BVMT chi tiết; lập, đăng ký đề án BVMT đơn giản.
Đối với đề án BVMT chi tiết, Thông tư đã quy định cụ thể về đối tượng phải lập đề án BVMT phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động trước ngày 1/4/2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo ĐTM (được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP) nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM và các văn bản tương đương.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề án BVMT chi tiết được quy định tương tự như thẩm quyền thẩm định phê duyệt báo cáo ĐTM, áp dụng đối với các đối tượng đã đi vào hoạt động.
Về nội dung, trình tự thẩm định đề án BVMT cũng được quy định chi tiết, từ việc rà soát, đánh giá tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ đến việc thành lập đoàn kiểm tra thực tế; từ việc thu thập thông tin, thông báo kết quả đến việc hoàn thiện nội dung đề án BVMT và phê duyệt.
Nhìn chung, quy trình thẩm định tương đối đơn giản song đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ. Thông tư quy định về việc thực hiện đề án BVMT chi tiết sau khi được phê duyệt đối với các trường hợp chưa hoàn thành công trình BVMT, theo đó chủ cơ sở có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành các công trình BVMT bảo đảm xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong thời hạn đã được quy định tại quyết định phê duyệt đề án BVMT chi tiết.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định các hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án BVMT; việc tham vấn ý kiến đối với nội dung đề án BVMT; thời hạn thẩm định đề án; việc ký, đóng dấu xác nhận và gửi đề án BVMT chi tiết sau khi được phê duyệt.
Đối với đề án BVMT đơn giản, Thông tư đã quy định cụ thể đối tượng phải lập đề án BVMT, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP gồm các cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 1/4/2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP nhưng không có bản cam kết BVMT và các văn bản tương đương.
Thông tư cũng đã quy định cụ thể về hồ sơ đề nghị đăng ký đề án BVMT đơn giản, thẩm quyền và thời hạn xác nhận đề án BVMT, việc ký đóng dấu và gửi đề án, việc thực hiện đề án sau khi được xác nhận.