Nhiều Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2017

0
520

Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 bao gồm Thông tư 133/2016/TT – BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư 212/2016/TT – BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường và Thông tư 222/2016/TT – BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, hoạt động trong lĩnh vực Trọng tài thương mại.

  1. Chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được áp dụng theo Thông tư 133

Thông tư 133/2016 được ra đời sẽ thay thế các nội dung áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính.

Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã; doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán … đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.

Nguyên tắc áp dụng: Theo quy định tại Thông tư 133, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư này hoặc Thông tư 200/2014/TT – BTC nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán: Theo quy định tại Thông tư này, Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

  1. Điều chỉnh mức thu phí, việc kê khai nộp phí đối với phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke theo Thông tư 212/2016

Theo quy định tại Thông tư 212, mức thu phí vẫn được giữ nguyên không thay đổi nhiều so với Thông tư 156/2012/TT – BTC, cụ thể như sau:

– Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke: Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy; Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.

Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.

– Tại khu vực khác (trừ các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này):

Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke: Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy; Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Tuy nhiên, Thông tư 212 đã bổ sung thêm trong trường hợp các cơ sở được cấp phép có nhu cầu tăng thêm phòng thì mức thu phí đối với các phòng tăng thêm là 2.000.000 đồng/ phòng tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương, các thành phố thị xã trực thuộc tỉnh và 1.000.000 đồng/ phòng tại các khu vực khác.

Việc tổ chức thu phí thuộc thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng. Theo quy định tại Thông tư này, Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

  1. Phí thẩm định hoạt động trọng tài thương mại theo Thông tư 222/2016

Người nộp phí: Tổ chức đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài thương mại và đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tài thương mại; Tổ chức trọng tài nước ngoài đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam và đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.

Tổ chức thu phí:

– Cục Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp) thực hiện thu phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, thay đổi nội dung thành lập Trung tâm trọng tài thương mại; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.

– Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu phí thẩm định điều kiện hoạt động, thay đổi nội dung hoạt động Trung tâm trọng tài thương mại; Chi nhánh của Trung tâm trọng tài thương mại; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.

Mức thu phí:

STT Nội dung Mức thu
(Đồng/lần)
1 Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, hoạt động Trung tâm trọng tài  
a Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập 3.000.000
b Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thay đổi nội dung thành lập 1.000.000
c Thẩm định điều kiện hoạt động 1.500.000
d Thẩm định điều kiện thay đổi nội dung hoạt động 1.000.000
2 Phí thẩm định điều kiện hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài thương mại  
a Thẩm định điều kiện hoạt động 1.000.000
b Thẩm định điều kiện thay đổi nội dung hoạt động 500.000
3 Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam  
a Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, 6.000.000
b Thẩm định điều kiện thay đổi nội dung thành lập 2.000.000
c Thẩm định điều kiện hoạt động 1.500.000
d Thẩm định điều kiện thay đổi nội dung hoạt động 1.000.000
4 Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam  
a Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, 2.000.000
b Thẩm định điều kiện thay đổi nội dung thành lập 1.000.000
c Thẩm định điều kiện hoạt động 1.500.000
d Thẩm định điều kiện thay đổi nội dung hoạt động 1.000.000

Kể từ khi Thông tư này có hiệu lực sẽ thay thế Thông tư số 42/2013/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực trọng tài thương mại.