1. Thuế Suất VAT Đối Với Doanh Thu Bán Hàng Tại Việt Nam
Câu hỏi: Doanh thu bán hàng cho khách hàng nội địa tại Việt Nam, thuế suất VAT là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với dịch vụ thương mại bán buôn máy móc, thiết bị và linh kiện điện tử (dựa trên ngành nghề kinh doanh của công ty) được áp dụng với thuế suất 10%.
Tuy nhiên, Chính phủ hiện đang áp dụng chính sách giảm thuế VAT nhằm kích cầu tiêu dùng. Theo đó, mức thuế suất VAT hiện tại là 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ trước đây chịu thuế suất 10%, và chính sách này có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
Lưu ý: Sau ngày 30 tháng 6 năm 2025, thuế suất VAT sẽ quay lại mức 10% nếu Chính phủ không ban hành thêm chính sách ưu đãi mới dành cho doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15, nêu rõ các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiếp tục được áp dụng mức thuế suất 8% từ ngày 01/01/2025 đến ngày 30/6/2025.
- Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung các năm 2013, 2016).
2. Thuế VAT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Câu hỏi: Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu/ bán ra nước ngoài có được áp dụng mức thuế VAT 0% không?
Trả lời:
Được áp dụng. Hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu từ Việt Nam được áp dụng thuế suất VAT 0% (thường được gọi là “VAT bằng không”).
Các trường hợp hàng hóa được coi là xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng ủy thác;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa được giao cho người nhận ở nước ngoài;
- Linh kiện, vật tư để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị của tổ chức, cá nhân nước ngoài và được sử dụng ở nước ngoài;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về thương mại quốc tế và gia công xuất khẩu;
+ Hàng hóa xuất khẩu giao cho bên nhận hàng trong nước do bên nhập khẩu chỉ định (gọi là xuất khẩu tại chỗ);
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại các hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Căn cứ pháp lý: Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC
3. Thuế nhập khẩu và VAT đối với hàng hóa thành phẩm/bán thành phẩm nhập khẩu từ Malaysia
Câu hỏi: Việc mua hàng hóa thành phẩm/bán thành phẩm từ Malaysia có bị áp dụng thuế nhập khẩu hoặc VAT không? Do Việt Nam và Malaysia cùng nằm trong ATIGA, thì về nguyên tắc, có phải sẽ được miễn thuế nhập khẩu và VAT bằng không không?
Trả lời:
Việt Nam và Malaysia đều là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA).
Theo ATIGA, hàng hóa được giao dịch giữa các quốc gia thành viên ASEAN sẽ được áp dụng thuế suất nhập khẩu 0% đối với các mã HS sau: 7318, 7415, 761610, 7907, 8483, 8532, 8533, 8534, 981813, 983412 (các mã HS đã được Công ty Khác hàng đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Về thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với hàng nhập khẩu: hàng hóa thành phẩm và bán thành phẩm vẫn thuộc diện chịu thuế VAT. Mức thuế suất VAT áp dụng đối với các loại hàng hóa này là 10%. Tuy nhiên, theo chính sách hiện hành, thuế VAT đang được giảm còn 8% đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 (như đã nêu ở trên).
Để được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu 0%, doanh nghiệp cần xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D, xác nhận xuất xứ từ Malaysia.
4. Thuế nhập khẩu và VAT đối với hàng hóa thành phẩm/bán thành phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc
Câu hỏi: Việc mua hàng hóa thành phẩm/bán thành phẩm từ Trung Quốc có bị áp dụng thuế nhập khẩu hoặc VAT không? Trung Quốc có thuộc ATIGA không? Nhờ kiểm tra và tư vấn giúp.
Trả lời:
Mặc dù Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), nhưng ATIGA chỉ áp dụng cho các quốc gia thành viên ASEAN. Do đó, ATIGA không áp dụng đối với Trung Quốc.
Theo quy định của ACFTA, thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa từ Trung Quốc mang mã HS 7318, 7415, 761610, 7907, 8483, 8532, 8533, 8534, 981813, 983412 là 0%.
Tuy nhiên, có một số mã hàng trong ngành công nghiệp cụ thể vẫn bị áp dụng thuế nhập khẩu 5%, bao gồm: Các loại vít, bu-lông, đai ốc, vít đầu vuông, vít treo, đinh tán, chốt khóa, chốt định vị, vòng đệm (kể cả vòng đệm có lò xo) và các sản phẩm tương tự bằng sắt hoặc thép có đường kính ngoài của trục không vượt quá 16 mm (mã HS 73181510).
Các loại trục truyền động (bao gồm trục cam và trục khuỷu) và thanh truyền; vỏ bạc đạn và bạc trục; bánh răng và cụm truyền động bánh răng; vít bi hoặc vít con lăn; hộp số và các cơ cấu điều chỉnh tốc độ khác (kể cả bộ biến mô); bánh đà và puli (kể cả cụm puli) thuộc các mã sau: Sử dụng cho máy móc thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30 (mã HS 84831010); Sử dụng cho xe thuộc nhóm 87.11 (mã HS 84831024); Dành cho xe có dung tích xi-lanh không quá 2.000 cc (84831025); Dành cho xe có dung tích xi-lanh trên 2.000 cc đến 3.000 cc (84831026); Dành cho xe có dung tích xi-lanh trên 3.000 cc (84831027); Loại khác (84831090); Sử dụng cho động cơ của xe thuộc Chương 87 (84834040).
Về thuế VAT: Hàng hóa thành phẩm/bán thành phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn phải chịu thuế VAT. Mức thuế suất hiện hành là 10%, tuy nhiên, đang được áp dụng mức ưu đãi tạm thời là 8% đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.










