Hành lang pháp lý quản lý website thương mại điện tử

0
523

Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 quy định về quản lý website thương mại điện tử.

Thông tư này ra đời nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP).

Thông tư số 47 có những điểm đáng chú ý như sau:

Thứ nhất: Thông tư quy định rõ về nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khi kinh doanh qua website, theo đó chủ thể kinh doanh không được sử dụng website để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh như súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác; rượu các loại; thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến và các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Khi thương nhân thiết lập website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì phải công bố trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.

Thứ ba: Liên quan hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội như kinh doanh trên facebook , thông tư quy định cụ thể như sau:

Các mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP (Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ)

Các loại website này phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.

Thương nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định trên phải thực hiện các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật.

Thứ tư: Website khuyến mại trực tuyến theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:

Website hoạt động theo hình thức quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP (Bán phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ của đối tác với giá ưu đãi hoặc hưởng những lợi ích khác;

Bán các thẻ khách hàng thường xuyên cho phép khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ một hệ thống các đối tác với giá ưu đãi hoặc hưởng những lợi ích khác so với khi mua hàng hóa, dịch vụ tại từng đối tác riêng lẻ);

Website thực hiện khuyến mại cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức như tặng hàng hóa hoặc đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; Bán hàng với giá thấp hơn giá bán hàng trước đó, được áp dụng trong một thời gian nhất định hoặc với một số lượng khách hàng nhất định và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về khuyến mại.

Thứ năm: Thông tư cũng quy định đối tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng bao gồm:

Thương nhân; Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử;

Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.

Quý vị có thể tải văn bản tại đây:   quản lý website thương mại điện tử