Quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

0
377

Câu hỏi: Tôi là Việt kiều hiện nay đang sống tại Đức. Tôi có được mua nhà ở tại Việt Nam không và cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Luật sư trả lời: Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 2, điều 7 Luật nhà ở 2014 quy định về các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, trong đó có người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Pháp luật Việt Nam có thêm quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Vấn đề này quy định cụ thể tại khoản 2 điểm b điều 8 Luật nhà ở 2014 như sau:

” b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;”

Tại điểm b khoản 2 điều 119 Luật nhà ở 2014 có quy định về điều kiện các bên tham gia giao dịch về nhà ở, trong đó có điều kiện các bên tham gia giao dịch về nhà ở có một bên là Người Việt Nam định cư tại nước ngoài: “Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.”

Với những cơ sở pháp lý đã nêu ở trên, để có thể mua nhà tại Việt Nam trước hết, bạn phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 119 ).