Thành lập doanh nghiệp đại lý vận tải hàng hóa cho nhà đầu tư Nhật Bản.

0
278

1.Đối với dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (CPC 748), lộ trình cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, đối với dịch vụ kho bãi, kể từ ngày gia nhập WTO, Nhà đầu tư phải thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn nước ngoài không được vượt quá 51%. 7 năm sau khi gia nhập, không hạn chế.

Theo lộ trình cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản, các hạn chế về tỷlệ vốn góp của các nhà đầu tư Nhật Bản cũng được dỡ bỏ từ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Do vậy, đối với ngành nghề này, Nhà đầu tư sẽ không gặp nhiều khó khăn trong việc xin cấp phép đầu tư thành lập FIC 100% vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện.

 

2.Việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đòi hỏi Nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục đăng ký hoặc thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tùy thuộc vào địa điểm hoạt động của Công ty, cơ quan cấp phép có thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các công ty nằm ngoài các Khu công nghiệp hoặc các Khu chế xuất) hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất (đối với các Công ty nằm trong các Khu công nghiệp và Khu chế xuất).

Theo quy định của luật, thời gian để cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Luật đầu tư củaViệt Nam là 45 ngày, trên thực tế, quy trình cấp phép có thể kéo dài hơn do cơ quan cấp phép phải tiến hành tham vấn ý kiến của các bộ ngành có liên quan.

Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng trở lên, Nhà đầu tư có nghĩa vụ phải lập Báo cáo giải trình tính khả thi của dự án đầu tư

Thông thường, khả năng cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho một công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường được dựa trên các yếu tố cơ bản như sau:

a. Lộ trình mở cửa thị trường theo quy định tại cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, khung quy định pháp lý của các Luật đầu tư Việt Nam, Luật doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp luật liên quan đến từng ngành nghề cụ thể cũng như quy hoạch phát triển kinh tế tại các thành phố, tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Đối với trường hợp Nhà đầu tư Nhật Bản, khả năng cấp phép còn phụ thuộc vào lộ trình mở cửa thị trường của Việt Nam theo Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ký năm 2008.

b. Khả năng tài chính, vốn đầu tư của dự án, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực phục vụ  cho việc thực hiện Dự án đầu tư tại Việt Nam.