Câu Hỏi: Thưa Luật sư, tôi có vấn đề muốn nhờ Luật sư tư vấn, bố tôi sở hữu riêng một miếng đất, nay bố tôi qua đời đột ngột, không để lại di chúc gì, ông bà nội tôi mất cũng đã lâu, không biết trong trường hợp này tôi, em tôi (là hai con của bố tôi) và mẹ tôi muốn chia phần di sản này thì cần làm những thủ tục gì? Cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
- Chia thừa kế theo pháp luật
Với thông tin bạn cung cấp, bố bạn không may qua đời mà không để lại di chúc gì nên di sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ thể các hàng thừa kế được chia theo pháp luật như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Chúng tôi xác định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng di sản thừa kế của bố bạn bao gồm: bạn, em gái bạn và mẹ bạn. Những người thuộc cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, tức là miếng đất này sẽ được chia thành 3 phần, mỗi người được hưởng 1 phần.
Trong trường hợp bạn và em bạn muốn để mẹ bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng tôi hiểu rằng bạn và em mình muốn từ chối phần di sản mà bố bạn để lại và nhường quyền tài sản này cho mẹ bạn thì bạn làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế xin công chứng/chứng thực vào văn bản này để làm căn cứ gửi lên cơ quan có thẩm quyền về đăng ký đất đai.
- Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Sau khi công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, theo quy định tại nghị định 29/2015/NĐ-CP, gia đình bạn yêu cầu công chứng viên gửi hồ sơ khai nhận di sản thừa kế và thực hiện niêm yết công khai tại UBND cấp xã nơi bố bạn thường trú cuối cùng trước khi mất, hồ sơ bao gồm:
– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (mẹ bạn)
– CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: mẹ bạn, em bạn và của bạn
– Giấy chứng tử của cha bạn và ông bà nội
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày, nếu trng 15 ngày này không có tránh chấp từ những người đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi liên quan thì UBND cấp xã sẽ ra văn bản công nhận di sản thừa kế.
- Thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi công chứng văn bản thừa kế và thực hiện thủ tục niêm yết, bạn thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Hồ sơ bao gồm :
+ Bản chính văn bản từ chối nhận di sản thừa kế,
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
+ Giấy xác nhận đã thực hiện việc niêm yết tại UBND xã,
+ Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của mẹ bạn
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
+Trích đo bản đồ hiện trạng đất.
Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Trường hợp của bạn, mẹ bạn sẽ được miễn thuế Thu nhập cá nhân từ việc nhận thừa kế bất động sản từ cha bạn và được nhận tặng tài sản từ các con nên không phải chịu thuế, về lệ phí trước bạ, theo nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì trường hợp của mẹ bạn cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ tuy nhiên bạn vẫn cần làm các tờ khai với hai khoản chi phí này.
- Thủ tục miễn giảm tiền thuê đất
Câu Hỏi: Chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp về hồ sơ, thủ tục miễn giảm tiền thuê đất. Kính mong luật sư tư vấn cho tôi.
Luật sư tư vấn:
- Hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất
Hồ sơ xin miễn giảm tiền thuê đất được quy định tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (gọi chung là tiền thuê đất) bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất;
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định;
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư trong trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
- Ngoài các giấy tờ nêu trên, trong một số trường hợp phải có các giấy tờ cụ thể tương ứng với từng trường hợp đó.
- Thủ tục miễn giảm tiền thuê đất
Thủ tục miễn giảm tiền thuê đất được quy định tại Điều 15 Thông tư 77/2014/TT-BTC, cụ thể thủ tục như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bước 2: Căn cứ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm.
Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản; căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP:
Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn, giảm.