Trách nhiệm phải chịu trong trường hợp vay tín chấp không trả được nợ là gì?

0
510

Câu hỏi: Vào tháng 9/2016, tôi có vay của Công ty tài chính X số tiền vay là 26 triệu 800 nghìn. Lúc vay thì không có hợp đồng cụ thể. Và toàn bộ hợp đồng bên ngân hàng giữ. Mỗi tháng tôi đóng cả gốc lẫn lãi là 1 triệu 6 trăm 14 nghìn. Tôi đã đóng tới tháng 10/2017. Nhưng nay tôi thất nghiệp nên không có khả năng chi trả. Tôi đã trình bày với công ty về hoàn cảnh của tôi, và nói sẽ cam kết trả nợ trong vòng 4 tháng. Nhưng phía công ty nói không giải quyết và yêu cầu tôi phải thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi. Và nhân viên thu hồi nợ bên phía công ty liên tục gọi điện thoại chửi tục, đe dọa tôi. Sau đó tôi gọi lên phản ánh thì công ty nói tôi vi phạm luật hình sự có thể ngồi tù 3 năm đến 5 năm. Và nói là nếu hồ sơ quá hạn 3 tháng không thanh toán thì theo quy trình sẽ bán hồ sơ cho bên thứ 3. Xin hỏi nếu tôi muốn chấm dứt hợp đồng và cam kết trả nợ theo quy định của luật dân sự có được không? Và công ty nói bán hồ sơ cho bên thứ 3 là có đúng luật không? Tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Hoạt động cho vay giữa công ty và bạn được điều chỉnh theo quy định của Nghị định số 39/2014/NĐ – CP và được quy định chi tiết trong Thông tư số 43/2016/TT – NHNN. Theo đó cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật. Nội dung cho vay tín dụng được quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Công ty tài chính khi giao kết hợp đồng tín dụng với bạn, công ty phải giao lại cho bạn một bản hợp đồng có dấu của công ty.

Trong các quy định nội bộ về cho vay tín dụng được nêu ra bao gồm rất nhiều nội dung nhằm đảm bao công ty tài chính tuân thủ đúng quy định về hoạt động cho vay có quy định về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phải theo đúng quy định và phù hợp với đặc thù của khách hàng. Trong đó thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng. Điều này được quy định cụ thể trong điểm đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 43/2016/TT – NHNN như sau: 

” đ, Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng và quy định của pháp luật, trong đó thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng;”

Bạn muốn chấm dứt hợp đồng cho vay tín dụng thì việc đầu tiên bạn cần làm là xem xét điều khoản về các trường hợp chấm dứt hợp đồng tại hợp đồng tín chấp. Nếu trong hợp đồng có nêu thì bạn xem trường hợp của mình có thuộc trường hợp đó không để chấm dứt hợp đồng. 

Về việc công ty thông tin rằng công ty đã bán khoản nợ này cho bên thứ ba. Sự việc này có thể xảy ra nếu công ty ký kết hợp đồng ủy quyền cho bên thứ ba. Song, bên thứ ba cũng chỉ được thực hiện các quyền năng tương tự như bên công ty và chỉ được thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ theo đúng quy định pháp luật.

Về hành vi của bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không, chúng tôi xin chia ra hai trường hợp sau để bạn tham khảo:

– Trường hợp 1: Bạn chưa trả tiền lãi suất và tiền gốc từ tháng 10/2017 đến nay, bạn vẫn giữ liên lạc với công ty tài chính, kỳ thanh toán tới, bạn thực hiện thanh toán đúng thời hạn trong hợp đồng nêu, bạn không bỏ trốn khỏi nơi cư trú thì ngân hàng có khả năng phải tuân thủ hợp đồng và cho bạn được tiếp tục thực hiện hợp đồng (nghĩa là cho bạn được tiếp tục thanh toán tiền) hoặc chấm dứt hợp đồng, yêu cầu bạn phải trả số tiền còn nợ. 

Theo quy định pháp luật, công ty tài chính có thể tự mình yêu cầu bạn phải trả tiền hoặc khởi kiện ra Tòa án nếu khách hàng không tự nguyện thanh toán. Những biện pháp đe dọa để khách hàng thanh toán đều không hợp pháp.

– Trường hợp 2: Bạn chưa thực hiện thanh toán từ tháng 10/2017 đến nay, bạn không giữa liên lạc với công ty tài chính, bỏ đi khỏi nơi cư trú mà chính quyền địa phương không triệu tập được thì hành vi nêu trên cùng việc bạn có được số tiền của công ty tài chính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009:

“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.