Xác định người đại diện của doanh nghiệp

0
342

Luật sư có thể  cho chúng tôi biết quy định của Luật doanh nghiệp 2014 về vấn đề người đại diện của doanh nghiệp?

Luật sư trả lời: Người đại diện của doanh nghiệp là một nhân tố pháp lý vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền là vấn đề vô cùng quan trong của mỗi doanh nghiệp.

Để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn người đại diện . Luật doanh nghiệp 2014 có quy định như sau:

I.  Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

 1.  Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.  Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần  có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người địa diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3.  Doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa  vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người địa diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4.  Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều 13 Luật doanh nghiệp mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a)  Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người địa diện theo pháp luật của doanh nghiệp  trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b)  Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người  khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

5.  Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên , Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

6 .  Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người địa diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người địa diện theo pháp luật của công ty.

7.  Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án .

II.  Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

 1.  Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

a).  Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực , cẩn trọng , tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

b).  Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức cá nhân khác;

c). Thông báo kip thời, đầy đủ, chính xác, cho doanh nghiệp về việc người đại  diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.

2.  Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật doanh nghiệp.

III. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu thành viên, cổ đông là tổ chức

 1.  Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

2.  Trường hợp Điều lệ công ty  không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

a)  Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện

b)  Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 01 người đại diện .

3.  Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.

4.  Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a)  Tên,  mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

b)  Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỉ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;

c)  Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu  hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;

d)  Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền;trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

  1. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức.

1.  Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ  đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với  người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

2.  Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông;thực hiện các quyền và nghĩa vụ  được ủy quyền một cách trung thực, cận trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp  của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.

3.  Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều 16 Luật doanh nghiệp. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.