Thành lập trường mầm non tư thục

0
540

Câu hỏi: Chúng tôi là chủ đầu tư, muốn lập trường mầm non tư thục, đề nghị SBLAW tư vấn trình tự và thủ tục.

Trả lời: Về vấn đề của Quý khách hàng, chúng tôi tư vấn như sau:

1.YÊU CẦU KHÁCH HÀNG

Thông qua câu hỏi của Quý khách hàng gửi đến Công ty Luật S&B (“SB Law”) với mong muốn giải đáp những thắc mắc liên quan đến việc mở trường mầm non tư thục. Chúng tôi xin được trả lời thắc mắc của Quý khách hàng đối với các vấn đề sau đây:

  • Yêu vầu về bằng cấp, chứng chỉ trong quản lý trường mầm non tư thục;
  • Yêu cầu đối với việc bổ nhiệm Hiệu trưởng trường mầm non tư thục;
  • Qui trình và điều kiện thành lập và đưa trường mầm non tư thục đi vào hoạt động;
  • Yêu cầu về hồ sơ tài liệu cần cung cấp và chi phí tư vấn, thực hiện dịch vụ của SB Law;

2.Ý KIẾN PHÁP LÝ

2.1.     Căn cứ pháp luật

  • Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 do Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005;
  • Luật Giáo dục sửa đổi số 44/2009/QH12 Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2009;
  • Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành (“Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT”);
  • Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT về Điều lệ trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành (“Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT”);
  • Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Điều lệ trường mầm non kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành (“Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT”);

2.2.   Ý kiến pháp lý

2.2.1. Yêu vầu về bằng cấp, chứng chỉ trong quản lý trường mầm non tư thục:

Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT yêu cầu đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị trường mầm non tư thục phải có bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định.

Căn cứ Khoản 3 Điều 16, Khoản 3 Điều 17 và Điều 38 Điều lệ trường mầm non ban hành theo Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT yêu cầu Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên trường mầm non tư thục phải có bằng trung cấp sư phạm mầm non.

Theo đó, Khách hàng là thành viên của Đại hội đồng thành viên góp vốn hoặc là thành viên góp vốn duy nhất (“Nhà đầu tư”) mà không đảm nhiệm các chức vụ như: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên trong trường thì không thuộc trường hợp bắt buộc phải có bằng cấp, chứng chỉ về quản lý trường mầm non theo quy định.

2.2.2. Yêu cầu đối với việc bổ nhiệm Hiệu trưởng trường mầm non tư thục:

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2011/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 Điều lệ trường mầm non, Hiệu trưởng trường mầm non phải được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo công nhận.

Theo đó, việc bổ nhiệm Hiệu trưởng trường mầm non tư thục phải được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi được Nhà đầu tư chỉ định hoặc Hội đồng quản trị trường mầm non thông qua.

2.2.3. Điều kiện thành lập trường mầm non tư thục:

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 8 Điều lệ trường mầm non quy định:

“1. Nhà trường, nhà trẻ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ.

2.Nhà trường, nhà trẻ được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;

b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Chương IV của Điều lệ này, bảo đảm đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;

c) Địa điểm xây dựng nhà trường, nhà trẻ bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;

d) Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em và không quá 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;

đ) Có Chương trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

e) Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 22, Điều 24 của Điều lệ này;

g) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;

h) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.”

2.2.4. Quy trình thành lập trường mầm non tư thục:

Khoản 5 Điều 1 Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 10 Điều lệ trường mầm non quy định:

“1. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:

a) Hồ sơ thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, bao gồm:

– Tờ trình đề nghị thành lập nhà trường, nhà trẻ của cơ quan chủ quản đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục, dân lập cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên nhà trường, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, nhà trẻ;

– Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ: xác định sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; các nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng, phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn.

Trong đề án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn;

– Có văn bản về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà làm trụ sở xây dựng nhà trường, nhà trẻ với thời hạn dự kiến thuê tối thiểu 5 (năm) năm;

– Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng trên khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ hoặc thiết kế các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;

b) Trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; tổ chức, cá nhân đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục lập hồ sơ theo quy định tại điểm khoản 1của Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;

– Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên môn liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ theo những nội dung và điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 của Điều này;

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục. Nếu không đáp ứng đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

2.Hồ sơ, trình tự thủ tục cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ gồm:

– Bản sao chứng thực Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;

– Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;

– Báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập nhà trường, nhà trẻ. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện: các điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tài chính;

– Danh sách đội ngũ giáo viên trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng giáo viên;

– Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý;

– Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;

– Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 của Điều lệ này;

– Văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở nhà trường, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 5 (năm) năm;

– Các văn bản pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do nhà trường, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của nhà trường, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của nhà trường, nhà trẻ trong giai đoạn 5 năm, bắt đầu từ khi nhà trường, nhà trẻ được tuyển sinh.

– Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhà trẻ.

b) Trình tự, thủ tục cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:

– Phòng giáo dục và đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ tài liệu quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này thì thông báo để nhà trường, nhà trẻ chỉnh sửa, bổ sung. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các tài liệu quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại nhà trường, nhà trẻ.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, phòng giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với các phòng có liên quan tổ chức thẩm định thực tế.

– Nếu nhà trường, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này thì trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện ra Quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu nhà trường, nhà trẻ chưa đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo cho nhà trường, nhà trẻ bằng văn bản và nêu rõ lý do”

2.2.5. Yêu cầu về hồ sơ tài liệu cần cung cấp và chi phí dịch vụ cho SB Law:

Chi phí tư vấn và làm thủ tục là 100.000 triệu đồng.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan đến các vấn đề được nêu ra trên đây, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.