Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn Luật đất đai. Theo đó:
Tại Khoản c Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện việc nhận chuyển nhượng, song không được sự đồng ý, chấp thuận của các thành viên trong hộ gia đình mà người mua không biết rằng trong hộ gia đình đó gồm bao nhiêu người cùng có quyền sử dụng đất ngoài chủ hộ, dẫn đến hợp đồng vô hiệu; mặt khác, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình không thể hiện đầy đủ thông tin của các thành viên cùng có quyền sử dụng đất, …
Vì vậy, nhằm khắc phục tình trạng trên, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ra đời và có hiệu lực từ ngày 05/12/2017 đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung:
Cụ thể, tại Khoản 5 Điều 6 quy định như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Ngoài ra, Tổng cục quản lý đất đai bắt đầu xây dựng các quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi về Sở TN&MT định kỳ 06 tháng trước ngày 20/6, định kỳ hành năm trước ngày 20/12.
Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi GCN tại Phụ lục 01a ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2017.