Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một trong những loại tranh chấp kinh doanh thương mại phổ biến và phức tạp nhất hiện nay. Theo thống kê, chỉ trong 3 năm gần đây, Tòa án hai cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh đã giải quyết 23.255 vụ án liên quan đến lĩnh vực này. Bài viết này tổng hợp các kỹ năng, quy định pháp luật và những lưu ý quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án, dựa trên tài liệu tập huấn chuyên sâu do Phó Chánh án TAND TP.HCM biên soạn.
1. Khái Niệm và Bản Chất Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng
Tranh chấp hợp đồng tín dụng (HĐTD) là những mâu thuẫn phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách hàng). Các tranh chấp này thường xoay quanh các vấn đề như lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân và đặc biệt là việc xử lý tài sản bảo đảm.
Điểm khác biệt cơ bản là bên cho vay trong HĐTD phải là tổ chức tín dụng có giấy phép kinh doanh, không giống như các tranh chấp hợp đồng vay tài sản dân sự thông thường.
2. Quy Trình và Điều Kiện Khởi Kiện Vụ Án
Để một vụ án tranh chấp HĐTD được Tòa án thụ lý giải quyết, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Xác định đúng quan hệ pháp luật: Phải xác định đây là tranh chấp về “Hợp đồng tín dụng”.
Thẩm quyền của Tòa án:
- Theo lãnh thổ: Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết. Nếu tranh chấp liên quan đến bất động sản, chỉ Tòa án nơi có bất động sản đó mới có thẩm quyền.
- Theo cấp Tòa án: Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực sẽ giải quyết sơ thẩm các vụ việc dân sự. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phúc thẩm các bản án của Tòa án khu vực và giải quyết một số yêu cầu đặc thù như hủy phán quyết trọng tài.
Thời hiệu khởi kiện:
- Đối với HĐTD được xác định là quan hệ kinh doanh thương mại, thời hiệu khởi kiện là 02 năm.
- Đối với HĐTD mang tính chất dân sự, thời hiệu là 03 năm.
Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện có thể được bắt đầu lại nếu bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, hoặc các bên đã tự hòa giải với nhau. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khi có yêu cầu của một bên trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án.
Điều kiện khởi kiện: Phải có hành vi vi phạm hợp đồng, ví dụ như đến hạn thanh toán nhưng bên vay không trả nợ gốc hoặc lãi.
Tư cách đương sự:
- Đối với pháp nhân, nguyên đơn và bị đơn là chính pháp nhân đó, không phải là chi nhánh hay đơn vị phụ thuộc.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải được xác định là đương sự trong vụ án.
3. Các Vấn Đề Trọng Tâm Khi Giải Quyết Tranh Chấp
a. Vấn đề Lãi suất
Việc tính lãi suất trong HĐTD không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự mà phải tuân theo Luật Các tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền tự thỏa thuận về lãi suất.
Kể từ ngày 01/01/2017, việc tính lãi được áp dụng như sau:
1. Lãi trong hạn: Theo mức lãi suất các bên thỏa thuận.
2. Lãi quá hạn: Áp dụng trên dư nợ gốc bị quá hạn, lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
3. Lãi chậm thanh toán: Áp dụng trên số dư lãi chậm trả, mức lãi suất không vượt quá 10%/năm.
Án lệ 08/2016 hướng dẫn rằng, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
b. Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm (Thế Chấp)
Hiệu lực của Hợp đồng thế chấp:
- Hợp đồng thế chấp có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
- Tuy nhiên, hợp đồng chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Hợp đồng thế chấp có thể bị vô hiệu nếu vi phạm các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, sự tự nguyện, mục đích và nội dung trái pháp luật, hoặc không tuân thủ quy định về hình thức (công chứng, chứng thực, đăng ký).
Thế chấp tài sản chung của vợ chồng: Nếu hợp đồng thế chấp tài sản chung mà chỉ có một trong hai vợ chồng ký, người còn lại không biết và không đồng ý, thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
Bảo vệ người thứ ba ngay tình:
- Theo Công văn 64/TANDTC, trường hợp giao dịch chuyển nhượng nhà đất bị vô hiệu nhưng bên nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận và đã thế chấp cho ngân hàng theo đúng quy định, thì giao dịch thế chấp đó không bị vô hiệu.
- Lưu ý: Hướng dẫn này chỉ áp dụng cho các giao dịch thực hiện từ ngày 01/01/2017 (thời điểm BLDS 2015 có hiệu lực).
- Ngân hàng không được coi là “người thứ ba ngay tình” nếu không thẩm định, xác minh thực tế tài sản, ví dụ như không biết chủ cũ vẫn đang quản lý, sử dụng nhà đất đó. Trong trường hợp này, hợp đồng thế chấp cũng sẽ bị vô hiệu.
c. Phạm Vi Bảo Lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, và tiền bồi thường thiệt hại, trừ khi có thỏa thuận khác. Tòa án sẽ căn cứ vào cam kết cụ thể trong hợp đồng bảo lãnh để tuyên trách nhiệm của người bảo lãnh.
4. Một Số Án Lệ Tiêu Biểu
- Án lệ số 36/2020/AL: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vẫn có hiệu lực pháp luật ngay cả khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) sau đó bị thu hồi, hủy bỏ do sai sót của cơ quan nhà nước, miễn là việc thu hồi đó không làm mất đi quyền sử dụng đất hợp pháp của bên thế chấp. Tòa án cấp dưới cho rằng hợp đồng thế chấp vô hiệu vì “đối tượng của hợp đồng không còn” là không đúng.
- Án lệ số 43/2021/AL: Hợp đồng thế chấp nhà đất có hiệu lực pháp luật khi bên thế chấp đã được cấp GCNQSDĐ hợp pháp, ngay cả khi họ chưa thanh toán đủ tiền mua nhà đất đó cho bên bán. Bên bán biết và đồng ý cho việc thế chấp. Nếu có tranh chấp, bên bán có quyền khởi kiện một vụ án khác để đòi số tiền còn thiếu, thay vì yêu cầu hủy hợp đồng mua bán và hợp đồng thế chấp.Tham khảo thêm tại đây: [pdf-embedder url=”https://luatsu-vn.com/wp-content/uploads/2025/08/1755102105903.pdf”]










