Ban hành quy định mới về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

0
530

Ngày 13/4/2015 chính phủ ban hành nghị định số 35/2014/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

Nghị định có mốt số quy định đáng chú ý sau :

Thứ nhất: Nghị định đưa ra một số khái niệm về đất trồng :

–         Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước và lúa khác.

–         Đất trồng lúa nước là đất trồng được 2 vụ lúa nước trở lên trong năm

–         Đất trồng lúa khác gồm đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.

Thứ hai: Nghị định đưa ra đối tượng áp dụng :

Gồm các cơ quan, tổ chức ,hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

Thứ ba: Nghị định đưa ra những điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa :

Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản :

–         Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.

–         Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã

–         Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa.

–         Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với UBND cấp xã.

Người sử dụng đất phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với UBND xã.

Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.

Thư tư: Ngoài ra nghị định cũng quy định về chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa .

Về phía địa phương hỗ trở sản xuất lúa :

–         Căn cứ diện tích trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trở sản xuất lúa cho các địa phương thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy luật của ngân sách nhà nước.

–         Ngoài ra ngân sách nhà nước còn hỗ trợ người sử dụng đất 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước và 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do bộ tài nguyên và môi trường công bố của năm liền kế trước phân bổ ngân sách.

Nghị định quy định mức hỗ trợ và nguồn, cơ chế hỗ trợ :

–         10.000.000 đồng/ha đất lúa trồng, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa được sử dụng hoặc phục hóa từ đất bỏ hoang và chỉ được hỗ trợ 1 lần nếu có nhiều nguyên tắc áp dụng khác nhau.

–         5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lua nước 1 vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy định/ kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

–         Đối với các địa phương nhận nguồn bổ sung từ ngân sách trung ương thì được hỗ trợ 100% kinh phí

–         Đối với các địa phương điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50% thì được hỗ trợ 50% kinh phí.

–         Các địa phương còn lại sử dụng địa phương còn lại để thực hiện \

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015 và nghị định 35/2015/NĐ-CP thay thế cho nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/05/2012 về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.

Quý vị có thể tải văn bản tại đây: Nghị định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 35.2015.ND.CP