Chủ sở hữu có được bán nhà khi chưa hết thời hạn cho thuê nhà không?

0
569

Câu hỏi: Tôi là Vũ, ở Hà Nội. Tháng 8/2015, tôi có ký hợp đồng thuê nhà của anh Dương với thời hạn là 05 năm để mở cửa hàng kinh doanh điện thoại. Tháng 10/2019, có một người đến yêu cầu tôi dọn đồ trong nhà đi vì đây sắp là nhà của họ rồi. Tôi rất ngạc nhiên vì chưa nghe thông báo gì từ anh Dương. Tôi gọi điện cho anh Dương thì anh bảo anh là chủ sở hữu nên anh có quyền bán căn nhà cho ai thì cho. Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này việc làm của anh Dương như thế có đúng không? Vì trong hợp đồng thuê nhà giữa tôi và anh Dương lại không có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn.

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc mua bán nhà ở cho thuê như sau: “Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.”

Theo đó, trong trường hợp này, trước khi bán nhà anh Dương phải thông báo bằng văn bản cho bạn biêt trước, trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày bạn nhận được thông báo về việc bán nhà, nếu bạn không có nhu cầu mua lại thì anh Dương mới được quyền bán nhà ở đó cho người khác.

Như vậy, việc anh Dương bán căn nhà bạn đang thuê mà không thông báo cho bạn biết trước là không đúng với quy định của pháp luật.

Ngoài ra, bạn có quyền được tiếp tục thuê nhà đến hết thời hạn hợp đồng; chủ sở hữu căn nhà mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (căn cứ Khoản 2 Điều 133 Luật Nhà ở 2014).