: Luật sư có thể làm rõ cho chúng tôi biết về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật doanh nghiệp năm 2014?
Luật sư trả lời: Vấn đề chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các các bên chủ thể khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản .
Để tạo thuận lợi cho chủ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi quyền sở hữu tài sản Luật doanh nghiệp quy định:
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1.Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản . Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;họ. Tên, địa chỉ thường trú ,số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn ; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn ; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỉ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty ; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty ;
c)Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.