Khái quát về chuyển giao công nghệ

0
533

Câu hỏi:

Công ty mình muốn chuyển giao công nghệ, tuy nhiên chưa hiểu rõ về đối tượng, hình thức, phương thức chuyển giao. Mong Quý công ty tư vấn cụ thể giúp mình.

Luật sư trả lời:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi, liên quan đến yêu cầu của bạn, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1.Khái niệm:          

– Theo Điều 3 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006:

 + Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

+ Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

– Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 18 của Luật Chuyển giao công nghệ.

Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 của Luật Chuyển giao công nghệ cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của Luật Chuyển giao công nghệ.

Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  1. Phạm vi quyền chuyển giao công nghệ        

– Theo Điều 8 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006:

+ Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ.

+ Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

+ Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

  1. Đối tượng công nghệ được chuyển giao  

– Theo Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006, đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây:

  1. a) Bí quyết kỹ thuật;
  2. b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
  3. c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.

  1. Hình thức chuyển giao công nghệ

– Theo Điều 12 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006

Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập

2) Phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng sau đây:

  1. Dự án đầu tư;
  2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  3. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
  4. Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ;

3) Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật.

5. Phương thức chuyển giao công nghệ        

Điều 18 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 có quy định về các phương thức CGCN gồm:

1) Chuyển giao tài liệu về công nghệ.

2) Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

3) Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

4) Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.