Muốn bán nhà nhưng không có giấy chứng nhận mà chỉ có vi bằng, vậy có được không?

0
439

Theo quy định, Nhà ở để mua bán phải đáp ứng các điều kiện quy định Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể:

“1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai”.

Đối với căn nhà bạn đang muốn bán, do không có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật nên bạn không thể công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán để đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Hơn nữa, theo quy định tại Nghị định số 135/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại:

“Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”.

“Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, vi bằng do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi dùng làm chứng cứ, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp.

Đối với giao dịch về nhà ở, Luật nhà ở 2014 đã quy định tại Khoản 1 Điều 122:

“Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.

Do vậy, vi bằng do Thừa phát lại lập, trong trường hợp của bạn không dùng làm chứng cứ để ghi nhận giao dịch mua bán căn nhà, mà có chăng chỉ để ghi lại việc giữa các bên có giao nhận tiền. Nhà của bạn không đủ điều kiện để giao dịch, nếu các bên có thỏa thuận mua bán thì sẽ không được pháp luật bảo vệ.