Câu hỏi: Con trai tôi bị tâm thần. Hiện tại vợ chồng tôi muốn cho cháu một mảnh đất thì có làm được giấy tờ tặng cho được không?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, cũng theo quy định tại khoản 3 Điều này, việc tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có giá trị pháp lý khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực; việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Về điều kiện người yêu cầu công chứng, Khoản 1 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.” Đồng thời, tặng cho quyền sử dụng đất là một loại giao dịch dân sự nên cũng phải đáp ứng các điều kiện để giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, trong đó có điều kiện: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”. Như vậy, một trong các điều kiện để gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục, giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất cho con bạn là những người tặng cho và người nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải có năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định của BLDS năm 2015, người có năng lực hành vi dân sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ trường hợp người đó bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp của gia đình bạn, do con bạn bị mắc bệnh tâm thần nên theo quy định tại Điều 22 BLDS, con bạn thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự nên không thể là người nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bạn:
“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1.Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2.Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”.
Do đó, để có thể tặng cho quyền sử dụng đất cho con bạn, con bạn phải có người đại diện theo pháp luật để thay mặt con bạn xác lập, thực hiện các trình tự, thủ tục nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 và điểm c khoản 1 Điều 58 BLDS, người đại diện cho con bạn trong trường hợp này chính là người giám hộ của con bạn, có quyền và nghĩa vụ: “Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ”. Việc xác định ai là người giám hộ của con bạn được thực hiện theo quy định tại Điều 53 BLDS:
“Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1.Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ;
3.Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ”.
Theo quy định tại Điều 46 BLDS, việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch, tuy nhiên, trường hợp người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
Như vậy, sau khi đã xác định được người giám hộ cho con bạn, bạn có thể thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con bạn thông qua người giám hộ theo các bước sau:
Bước 1: Yêu cầu cơ quan chuyên môn thực hiện giám định pháp y tâm thần và ra kết luận về việc giám định pháp y tâm thần đối với trường hợp của con bạn.
Bước 2: Yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của con bạn tuyên bố con bạn là người mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Bước 3: Vợ chồng bạn và người giám hộ của con bạn thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.