Người sử dụng lao động có được tùy ý điều chuyển người lao động tới vị trí khác không?

0
532

Câu hỏi: Tôi vào công ty X làm việc Thu Mua nước ngoài từ ngày 26/8/2019 với mức lương thỏa thuận là 15.000.000 VND, đến ngày 09/11/2020 phòng nhân sự gửi mail thông báo điều chuyển đến phòng HC&NS làm việc với mức lương là 10.725.000, công ty nói trong hợp đồng có ghi rõ là được quyền điều chuyển nếu cần và mức lương đó là mức lương đã thể hiện trong hợp đồng, vì hợp đồng chỉ thể hiện mức lương để đóng bảo hiểm, còn các khoản tiền khác không thể hiện trong hợp đồng, hợp đồng của tôi có thời hạn 3 năm, giờ tôi phải làm sao? Công ty làm vậy có đúng luật hay không? Mong Luật sư  tư vấn giúp tôi.

Thêm trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động

hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SBLaw cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật Lao động Việt Nam 2012 (BLLĐ);

Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động;

  1. Nội dung tư vấn:

2.1. Đối với lý do điều chuyển

Căn cứ vào nội dung Khoản 1 Điều 31 BLLĐ 2012 và Khoản 1 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong một số trường hợp:

  • Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
  • Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Sự cố điện, nước;
  • Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Riêng đối với lý do Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, Khoản 2 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP yêu cầu Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

Do đó, mặc dù công ty có trả lời bạn là “hợp đồng có ghi rõ là được quyền điều chuyển nếu cần” tuy nhiên câu trả lời này chưa thỏa đáng do chưa nêu ra được lý do cụ thể theo luật, không phải trường hợp nào pháp luật cũng cho phép người sử dụng lao động được quyền điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng.

Vậy nên bạn có quyền yêu cầu công ty đưa ra lý do cụ thể và phù hợp cho việc điều chuyển bạn sang làm ở vị trí khác.

2.2. Về thời hạn mà công ty được điều chuyển

Pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 31 BLLĐ 2012, “người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động”. Khoản 3 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP cũng đồng thời làm rõ sự đồng ý của người lao động ở đây phải được thể hiện rõ bằng văn bản.

Trong trường hợp công ty đưa ra lý do hợp lý cho việc điều chuyển bạn thì căn cứ theo quy định trên thời hạn công ty được quyền tạm thời chuyển bạn làm công việc khác so với hợp đồng lao động sẽ không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của bạn. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 31 BLLĐ 2012 người sử dụng lao động vẫn phải báo cho bạn biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của bạn.

2.3. Về mức lương của công việc sau điều chuyển

Khoản 3 Điều 31 BLLĐ 2012 quy định “Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Xét thấy mức lương mới của bạn là 10.725.000 VNĐ thấp hơn so với 85% mức lương cũ. Mức lương mới tối thiểu bạn nhận được cho công việc mới phải là 12.750.000 VNĐ.

– Theo như thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng chỉ thể hiện mức lương để đóng bảo hiểm, còn các khoản tiền khác không thể hiện trong hợp đồng như vậy là vi phạm quy định của pháp luật về nội dung HĐLĐ quy định tại Điều 23 BLLĐ 2012 cụ thể:

Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

[…] đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

Theo đó bạn có quyền yêu cầu công ty: (1) giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc; và (2) tăng mức lương của công việc mới lên ít nhất 12.750.000 VNĐ. Bạn cũng nên yêu cầu công ty làm rõ cách thức tính mức lương theo hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận mới với công ty, bạn có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với công ty hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc kiện đòi bồi thường nếu công ty không thực hiện đúng quy định pháp luật và hợp đồng lao động đã giao kết trước đó, tùy vào mức độ thiệt hại trên thực tế.