Nhãn hiệu tập thể

0
521

Trong luật sở hữu trí tuệ của hầu hết các nước đều có những quy định bảo hộ nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu tập thể thường được định nghĩa là “các dấu hiệu phân biệt nguồn gốc địa lý, nguyên vật liệu, mô hình sản xuất hoặc các đặc tính chung khác của hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác nhau cùng sử dụng nhãn hiệu tập thể. Chủ sở hữu có thể là hiệp hội mà các doanh nghiệp là thành viên hoặc chủ thể khác là một tổ chức công hoặc một hợp tác xã”.

  Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã được quốc hội khóa XI thông qua nêu khái niệm nhãn hiệu tập thể như sau “ Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó” (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ)

 Định nghĩa về nhãn hiệu tập thể của  các nước trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng có những điểm chung là nêu lên dấu hiệu nhận biết đâu là một nhãn hiệu tập thể. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những điểm khác nhau cơ bản.

Trong luật sở hữu trí tuệ của hầu hết các nước, nhãn hiệu tập thể được định nghĩa rõ ràng hơn, nêu rõ nhãn hiệu tập thể là các dấu hiệu phân biệt nguồn gốc địa lý, nguyên vật liệu, mô hình sản xuất hoặc các đặc tính chung khác của hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác nhau cùng sử dụng nhãn hiệu tập thể, định nghĩa này có tính bao quát hơn rõ ràng hơn.

Trong luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định chung chung hơn “dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó”.

Như vậy theo tác giả nhãn hiệu tập thể được hiểu theo định nghĩa của các nước hay của luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, các định nghĩa đều nêu được đặc điểm riêng của nhãn hiệu tập thể.