Doanh nghiệp hỏi: Quy định nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 51% vốn điều lệ được hiểu thế nào
Luật sư trả lời: Căn cứ theo điều 36 Luật đầu tư năm 2014:
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Với quy định trên được hiểu rằng:
TH1: A (100% vốn nước ngoài) + B (100% vốn VN) cùng thành lập ra C. Khi đó:
– Nếu A chiếm 51% vốn để tạo ra C => Thực hiện xin Giấy chứng nhận đầu tư.
– Nếu A chiếm <=50,99% vốn để tạo ra C => Thực hiện xin Giấy chứng nhận doanh nghiệp.
TH2: A sở hữu 100% vốn để thành lập ra B. Khi đó:
– Nếu trong A (có 51% vốn nước ngoài + 49% vốn VN) => Thực hiện xin Giấy chứng nhận đầu tư.
– Nếu trong A (có 49% vốn nước ngoài + 51% vốn Vn) => Thực hiện xin Giấy chứng nhận doanh nghiệp.