Thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi

0
477

Câu hỏi: Em trai của bạn tôi điều khiển xe máy và gây tai nạn giao thông hậu quả làm chết một người. Lỗi do em trai của bạn tôi đi ngược chiều lấn sang làn đường phía bên kia phanh gấp gây tai nạn. Hiện nay, em trai của bạn tôi chưa đủ 18 tuôi và đang bị bắt tạm giam. Vậy thời gian tạm giam đối với người dưới 18 tuổi là bao lâu?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 419 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế như sau:

 “1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.

 Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

 

  1. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
  2. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

 Do khi gây tai nạn, người gây tai nạn chưa đủ 18 tuồi nên có thể bị tạm giam trong trường hợp sau:

 – Phạm tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 BLTTHS 2015;

 – Đã bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nhưng tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Trường hợp bị bắt tạm giam để điều tra, thời hạn tạm giam đối với người gây tai nạn sẽ được xác định bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Điều 173 Bộ luật này, cụ thể như sau:

“ 1.Với tội phạm ít nghiêm trọng, thời hạn tạm giam để điều tra là không quá 40 ngày đối, có thể bị gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá 20 ngày;

 2.Thời hạn tạm giam để điều tra là không quá 02 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, gia hạn một lần không quá 40 ngày;

3.Với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tạm giam sẽ không quá 02 tháng 20 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 02 tháng;

  1. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tạm giam sẽ không quá 02 tháng 20 ngày và có thể gia hạn tạm giam 02 lần, mỗi lần không quá 02 tháng 20 ngày…..”

            Như vậy, tùy theo mức độ phạm tội của em bạn được các cơ quan xác đinh là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trong thì mức tạm giam sẽ được tính theo bằng 2/3 số thời gian được quy định tại Điều 173.