Câu hỏi: Kính chào quý công ty. Tôi hiện nay đang có nhu cầu làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài (cụ thể là người có quốc tịch Philippines) đang làm việc và sinh sống tại Việt Nam, nhưng tôi vẫn chưa nắm được ra các giấy tờ cần có và các bước, thủ tục cần phải thực hiện, mong Quý công ty giải đáp.
Trả lời: Công ty Luật TNHH SB Law cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
- Về hồ sơ đăng kí kết hôn: được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch, dẫn chiếu tới khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch, được diễn giải dễ hiểu như sau:
Đối với người nước ngoài:
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; khám sức khỏe ở Trung tâm giám định pháp y 35 Trần Bình (nếu có nhu cầu khám sức khoẻ tại Việt Nam) (yêu cầu ảnh thẻ, ít nhất 2 cái)
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là độc thân và đủ điều kiện hôn nhân; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Khi giấy chứng nhận độc thân về đến VN phải đi lấy dấu của đại sứ quán, sau đó đi hợp pháp hóa lãnh sự, xong dịch thuật công chứng.
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (đã công chứng)
- Thẻ cư trú, hoặc visa của người nước ngoài tại Việt Nam
- Ảnh
Đối với cá nhân người Việt Nam:
- Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Lưu ý: khi điền vào mẫu tờ khai đăng kí kết hôn, cần ghi địa chỉ thường trú của người nước ngoài tại nước ngoài, chứ không ghi địa chỉ thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam. Mẫu tờ khai cũng như các hồ sơ khác được công bố, hướng dẫn tại trang web: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=2.000806&fbclid=IwAR3sM_rGx3rGBr8sCHsgM4DUKRottvaExeSxKVTlhso06vKKhFV7-n1yPEA
- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân; sổ hộ khẩu
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình; khám sức khỏe ở Trung tâm giám định pháp y 35 Trần Bình (có mang ảnh thẻ, ít nhất 2 cái)
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. (Uỷ ban nhân dân cấp Phường cấp)
- Ảnh
LƯU Ý: Tất cả giấy tờ cần phải được dịch thuật, công chứng tiếng Việt. Khi nộp hồ sơ thì nhớ mang theo bản gốc. Về tờ khai, nên làm nhiều tờ, có thể kí sẵn ở dưới để khi mang lên UBND quận, cán bộ trên quận có thể hướng dẫn sửa ngay tại đó mà không mất quá nhiều thời gian đi lại cũng như thời gian làm hồ sơ
- Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ:
Uỷ ban nhân dân cấp quận/huyện nơi người Việt Nam đăng kí đang sinh sống. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn
- Về thời hạn làm việc: căn cứ theo Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khi đi nộp có thể 1 người đi nộp hồ sơ tại Uỷ ban Nhân dân Quận nơi người Việt Nam cư trú.
- Về việc tổ chức trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn (căn cứ tại điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. (Theo khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch).
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.