Câu hỏi 1: Tôi đang sinh sống ở Mỹ từ năm 1975, lúc này tôi mới 3 tuổi nên mọi giấy tờ của tôi lúc đó đã bị thất lạc. Nay tôi muốn trở về sinh sống tại Việt Nam thì tôi phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Để được sinh sống lâu dài tại Việt Nam, trước tiên bạn cần đăng ký tạm trú trước sau đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét điều kiện để bạn được đăng ký thường trú tại Việt Nam.
Đầu tiên sau khi nhập cảnh vào Việt Nam, bạn cần thực hiện thủ tục xin chứng nhận tạm trú tại Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh, theo đó Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ đóng dấu chứng nhận cho phép tạm trú vào hộ chiếu hoặc vào thị thực rời với thời hạn tạm trú bằng với thời hạn thị thực. Riêng trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú. Để nắm thêm thông tin về thủ tục này, bạn tham khảo quy định tại Điều 31 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (“Luật Xuất nhập cảnh 2014”).
Sau khi được cấp chứng nhận tạm trú, tuỳ thuộc vào nhu cầu của bạn mà bạn có thể thực hiện thêm thủ tục cấp thẻ tạm trú. Tuy nhiên, lưu ý rằng để được cấp thẻ tạm trú, bạn phải thuộc các trường hợp được nêu tại Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh 2014. Bạn tham khảo cụ thể về các loại thị thực, thẻ tạm trú tương ứng và các trường hợp được cấp thẻ tạm trú tại Điều 8, Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh 2014.
Thủ tục cấp thẻ tạm trú:
Theo quy định tại Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và Điều 37 Luật Xuất nhập cảnh 2014:
Cơ quan thực hiện:
– Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 (xem cụ thể tại Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh 2014)
– Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT (xem cụ thể tại Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh 2014).
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú: gồm các loại giấy tờ sau: (Khoản 1 Điều 37 Luật Xuất nhập cảnh 2014)
– Văn bản đề nghị của cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
– Hộ chiếu của người xin cấp thẻ tạm trú;
– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú như thị thực lao động, thị thực đầu tư… (Điều 36, Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh 2014).
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Tuy nhiên, nếu bạn đang thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bạn không được cấp thẻ tạm trú:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động;
+ Đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự;
+ Đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế;
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.
Câu hỏi 2: Tôi là người Việt Nam đã có quốc tịch Canada, tôi kết hôn với một người Canada nhưng do cuộc sống không hạnh phúc nên muốn ly hôn và trở về sinh sống ở Việt Nam. Tôi phải làm những thủ tục như thế nào thưa luật sư?
Trả lời:
Bạn muốn trở lại sinh sống tại Việt Nam thì có thể làm thủ tục xin trở lại thường trú ở Việt Nam. Tuy nhiên bạn không nói rõ bạn còn quốc tịch Việt Nam không nên tôi giả định rằng bạn vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Theo đó bạn cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị về Việt Nam thường trú
Hồ sơ đề nghị về Việt Nam thường trú gồm:
– Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú;
– Bản sao một trong các giấy tờ sau đây cho giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam:
+ Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
+ Giấy chứng minh nhân dân;
+ Hộ chiếu Việt Nam;
+ Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp xác nhận đương sự còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
– 03 ảnh mới chụp cỡ 4×6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu;
– Một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau:
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở…)
+ Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân; văn bản chứng minh người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho người đó đăng ký thường trú; và Bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhà ở của người cho thuê, mượn, ở nhờ.
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài xin về thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương ngoài giấy tờ nên trên trong hồ sơ phải có một trong giấy tờ sau đây chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương (quy định tại khoản 1, 2 và 4 của Điều 20 Luật Cư trú):
– Đối với Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có chỗ ở hợp pháp phải có một trong giấy tờ sau chứng minh đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên:
+ Giấy tờ về tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về thời hạn tạm trú;
+ Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú.
– Đối với Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình phải có một trong giấy tờ sau chứng minh mối quan hệ ruột thịt giữa hai người:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có đủ khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại.
Trường hợp không còn giấy tờ chứng minh mối quan hệ ruột thịt nêu trên, thì người bảo lãnh phải có đơn giải trình và được UBND cấp xã nơi người đó có hộ khẩu thường trú xác nhận.
– Giấy tờ chứng minh Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.
Đối với Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài đề nghị về đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam và hoạt động tôn giáo, thì hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở tôn giáo đó đồng ý cho người đó đăng ký thường trú, kèm theo giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo, và ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tôn giáo chấp thuận cho người đó về Việt Nam hoạt động tôn giáo.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn nộp hồ sơ tại một trong những cơ quan sau:
– Cơ quan đại diện Việt Nam nơi người nộp hồ sơ đang cư trú;
– Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người nộp hồ sơ đề nghị được về thường trú.
Bước 3: Thời hạn giải quyết
- Trường hợp bạn nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện ngoại giao: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đại diện ngoại giao gửi một bộ hồ sơ về Cục Quản lý Xuất Nhập cảnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo bằng văn bản của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Cơ quan đại diện ngoại giao sẽ thông báo kết quả cho bạn.
- Trường hợp bạn nộp hồ sơ tại Cục Quản lý Xuất Nhập cảnh: 60 ngày làm việc.
Câu hỏi 3: Vợ chồng con trai tôi hiện đang ở Mỹ. Tôi sang đây sống cùng các con đã được 5 năm. Nhưng tôi muốn hỏi thủ tục để làm thế nào tôi có thể sống 6 tháng ở Mỹ và 6 tháng trở về sinh sống ở Việt Nam?
Trả lời:
Trường hợp của bạn sang sinh sống với gia đình con trai bên Mỹ đã được 5 năm nên visa của bạn thuộc visa định cư diện bảo lãnh và được gia hạn 10 năm/lần. Tuy nhiên bạn vẫn chưa nói rõ bạn đã được cơ quan có thẩm quyền tại Mỹ cấp thẻ xanh chưa.
Nếu trong trường hợp bạn đã được cấp thẻ xanh tại Mỹ thì bạn không thể vắng mặt tại Mỹ với thời gian kéo dài từ 1 năm trở lên, nếu không tình trạng thường trú nhân sẽ bị hủy và bạn không thể sử dụng thẻ xanh để vào Mỹ được nữa. Nếu muốn rời Mỹ trong thời gian 6 tháng bạn vẫn có thể sử dụng thẻ xanh để làm giấy tờ trở về Mỹ. Tuy nhiên bạn không thể về Việt Nam quá nhiều lần cũng như không thể ở 6 tháng tại Việt Nam vì điều này sẽ khiến Hải quan Mỹ cho rằng bạn không có ý định định cư ở Mỹ lâu dài có thể thu hồi thẻ xanh của bạn.
Nếu trong trường hợp bạn chưa được Cơ quan có thẩm quyền ở Mỹ cấp thẻ xanh, vẫn còn quốc tịch Việt Nam thì bạn được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008. Như vậy bạn vẫn sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi và phải thực hiện nghĩa vụ của một công dân Việt Nam. Tuy nhiên việc bạn có thể sống 6 tháng ở Mỹ và 6 tháng trở về sinh sống ở Việt Nam là rất khó thực hiện.