Câu hỏi:Tôi có người anh mới bị tai nạn lao động nên phải tạm nghỉ việc. Đến nay đã 3 tháng nhưng bác sỹ nói vẫn cần nghỉ ngơi để phục hồi thì công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng với anh ấy mặc dù còn 1 tháng nữa mới hết hạn hợp đồng. Anh tôi cũng không tham gia bảo hiểm y tế nên phải thanh toán rất nhiều tiền. Vậy tôi muốn hỏi công ty tự ý chấm dứt hợp đồng lao động với anh tôi như vậy được không và công ty có trách nhiệm gì với anh tôi trường hợp này không?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định một số điều của Bộ luật lao động về Hợp đồng lao động thì: “Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động.”
Như vậy thứ nhất, có thể khẳng định việc công ty anh bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh bạn trong thời gian hồi phục sức khỏe là vi phạm pháp luật vì vậy công ty phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Ngoài ra, mặc dù anh bạn không tham gia bảo hiểm y tế nhưng vì là tai nạn lao động nên công ty của bạn vẫn phải có trách nhiệm như sau:
a) Thanh toán chi phí từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 của Bộ luật lao động;
b) Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị;
c) Bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 145 của Bộ luật lao động;
d) Thông báo bằng văn bản cho những người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại biết về tình trạng sức khoẻ của người lao động.
Như vậy, công ty phải có trách nhiệm thanh toán phần chi phí đồng chi trả và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Đồng thời người lao động được hưởng đủ tiền lương trong thời gian nghỉ, và được bồi thường như sau:
– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
– Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Ngoài ra nếu anh bạn tham gia BHXH bắt buộc thì có thể hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.