Tư vấn về việc đầu tư cửa hàng thực phẩm tại Việt Nam

0
488

Câu hỏi 1: Vợ chồng chúng tôi sang Đức sinh sống đã 10 năm. Chúng tôi đang kinh doanh cửa hàng thực phẩm tại Đức. Công việc làm ăn của chúng tôi tương đối thuận lợi. Sắp tới chúng tôi có dự định về Việt Nam kinh doanh cửa hàng thực phẩm tại Hải Phòng. Việc đầu tiên tôi sẽ phải làm gì, trình tự và thủ tục như thế nào?

Trả lời:

+ Trường hợp 1: Chủ kinh doanh cửa hàng thực phẩm vẫn mang quốc tịch Việt Nam

Trong trường hợp vợ chồng bạn vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, thì bạn thực hiện thủ tục kinh doanh cửa hàng thực phẩm tại Việt Nam bình thường theo quy định của pháp luật.

  • Trước hết, để kinh doanh cửa hàng thực phẩm, căn cứ Điều 19, 20, 21 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, chủ thể kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện chung về cơ sở sản xuất kinh doanh, việc bảo quản và vận chuyển thực phẩm. Ngoài ra, tùy từng loại thực phẩm khác nhau thì hình thức kinh doanh còn phải tuân theo một số điều kiện riêng biệt.
  • Trình tự, thủ tục kinh doanh cửa hàng thực phẩm:

– Bước 1: Xin cấp Giấy Chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Cụ thể như sau:

+ Cá nhân, nhóm cá nhân, người đại diện hộ gia đình mở cửa hàng kinh doanh gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt cửa hàng kinh doanh thực phẩm. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm các thông tin cơ bản về: tên hộ kinh doanh dự kiến, địa điểm đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thông tin của các cá nhân tham gia kinh doanh. Khi nộp hồ sơ cần mang theo một trong các giấy tờ cá nhân sau: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

+ Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập hộ kinh doanh. Người lập hồ sơ hộ kinh doanh sẽ sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu và nộp lại cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Bước 2: Xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, hồ sơ xin cấp giấy phép phải có đầy đủ các giấy tờ để đảm bảo điều kiện được cấp như sau:

  1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  4. Giấy xác nhận đủ sức khỏa của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;

đ. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc danh sách các cán bộ của cơ sở trực tiếp sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền được Bộ Công thương chỉ định cấp theo quy định và có thời hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp .

  • Nộp Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Cục An toàn thực phẩm. Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm có hiệu lực trong vòng 3 năm.

+ Trường hợp 2: Chủ kinh doanh cửa hàng thực phẩm mang quốc tịch Đức

  • Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2014: Kinh doanh thực phẩm thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Vì vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn đã không còn quốc tịch Việt Nam nữa, thì khi kinh doanh cửa hàng thực phẩm tại Việt Nam, bạn sẽ phải thực hiện các bước sau:

– Bước 1: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận được

nộp tại Sở kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:

  1. a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
  2. b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
  3. c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
  4. d) Bản sao một trong các tài liệu sau: Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của

nhà đầu tư.

– Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp (như trên);

– Bước 3: Xin Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (như trên).

Câu hỏi 2: Tôi có dự định nhập khẩu thực phẩm từ Đức về bán. Vậy pháp luật Việt Nam có cho phép nhập khẩu hay không?

Trả lời:

Điều 39 Luật An toàn thực phẩm 2010 đã quy định như sau:

1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, trừ một số thực phẩm được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của Chính phủ.

  1. Thực phẩm nhập khẩu từ nước có ký kết điều ước quốc tế với Việt Nam về thừa nhận lẫn nhau đối với hoạt động chứng nhận an toàn thực phẩm được áp dụng chế độ kiểm tra giảm, trừ trường hợp có cảnh báo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm.
  2. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với một số thực phẩm nhập khẩu; trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm

tại nước sẽ xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Như vậy, pháp luật Việt Nam không có quy định cấm nhập khẩu thực phẩm từ nước ngoài về Việt Nam bán. Bạn được phép nhập khẩu thực phẩm từ Đức về Việt Nam, tuy nhiên các loại thực phẩm được nhập từ nước ngoài về sẽ phải được kiểm tra tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 3: Ở Đức thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm rất nghiêm ngặt. Vậy tại Việt Nam pháp luật quy định như thế nào và người kinh doanh cần phải đáp ứng những điều kiện như thế nào, thưa luật sư?

Trả lời:

Vấn đề an toàn thực phẩm tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn được quy định ở các văn bản sau:

– Nghị định số 115/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

– Nghị định số 155/2018/NĐ-CP quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (có bao gồm lĩnh vực An toàn thực phẩm);

– Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 199 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017; Điều 608 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định truy cứu

trách nhiệm hình sự về vệ sinh an toàn thực phẩm và trách nhiệm dân sự liên quan đến

hành vi vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm, vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng;

….

  • Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010, người kinh doanh thực phẩm cần đáp

ứng những điều kiện về an toàn thực phẩm cụ thể gồm:

“Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh

thực phẩm:

  1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
  2. a) Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại,

nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;

  1. b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
  2. c) Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận

chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và

khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;

  1. d) Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất

xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh

thực phẩm;

  1. e) Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất,

kinh doanh thực phẩm.

  1. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ

Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo

đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực

được phân công quản lý.

Điều 20. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm

  1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện về bảo quản thực

phẩm sau đây:

  1. a) Nơi bảo quản và phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng

loại thực phẩm riêng biệt, có thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an toàn và chính xác, bảo đảm

vệ sinh trong quá trình bảo quản;

  1. b) Ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ

và các tác động xấu của môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều

chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khí hậu khác, thiết bị thông gió và các điều kiện

bảo quản đặc biệt khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm;

  1. c) Tuân thủ các quy định về bảo quản của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực

phẩm.

  1. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ

Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo

đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản

lý.

Điều 21. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm

  1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
  2. a) Phương tiện vận chuyển thực phẩm được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm

thực phẩm hoặc bao gói thực phẩm, dễ làm sạch;

  1. b) Bảo đảm điều kiện bảo quản thực phẩm trong suốt quá trình vận chuyển theo hướng

dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh;

  1. c) Không vận chuyển thực phẩm cùng hàng hoá độc hại hoặc có thể gây nhiễm chéo ảnh

hưởng đến chất lượng thực phẩm.”

Bên cạnh đó, tùy từng loại thực phẩm khác nhau thì chủ thể kinh doanh còn phải đáp ứng theo một số điều kiện riêng biệt theo quy định của pháp luật.