Tư vấn về việc hưởng di sản thừa kế khi mẹ chết và bố kết hôn lần hai

0
480

Câu hỏi:

 Mẹ tôi mất năm 2009. Hiện nay, bố tôi muốn lấy vợ 2. Cho tôi hỏi:

–               Chúng tôi là con có được yêu cầu gì về tài sản chung của gia đình không?

–                Nếu đăng ký kết hôn thì bà hai có được thừa kế tài sản của gia đình tôi không?

–               Tài sản của gia đình là đất của ông bà nội chia cho và bố mẹ mua thêm 400m2 nữa. Vậy cho tôi hỏi pháp luật Việt Nam có những điều khoản gì quy định về vấn đề này?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

Liên quan đến thắc mắc của bạn, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Theo thông tin bạn cung cấp, tài sản của gia đình bạn được ông bà nội tặng cho nếu là tặng cho riêng bố bạn thì đó là tài sản riêng của bố bạn, còn nếu ông bà nội tặng cho cả hai bố mẹ bạn thì đó là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau…”.

Trường hợp mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn, nếu mẹ bạn không để lại di chúc trước khi chết thì một nửa tổng số đất (đất ông bà tặng cho và 400 m2 đất) là di sản của mẹ bạn và di sản của mẹ bạn sẽ chia thừa kế theo pháp luật theo Điều 651 trên, do đó người có thể là vợ thứ hai của bố bạn sẽ không được hưởng bất cứ quyền lợi gì từ di sản của mẹ bạn, và chị em bạn có quyền yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn để lại di chúc và có di chúc cho người có thể là vợ thứ hai của bố bạn một phần di sản thì người có thể là vợ thứ hai của bố bạn có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ tài sản căn cứ theo Điều 615 và nghĩa vụ đối với những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc căn cứ theo Điều 664 Bộ luật Dân sự năm 2015:

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
  2. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  3. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Trường hợp mẹ bạn di tặng lại cho người có thể là vợ thứ hai của bố bạn thì bạn sẽ không có quyền đối với phần di sản đó. Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

  1. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này”.

Trong trường hợp bố bạn và người có thể là vợ thứ hai của bố bạn đăng ký kết hôn thì người có thể là vợ thứ hai của bố bạn sẽ được thừa kế một phần di sản của bố bạn trong trường hợp bố bạn chết, tức một nửa tổng số đất (đất ông bà tặng cho và 400 m2 đất), ít nhất là được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế di sản của bố bạn theo pháp luật nếu như có di chúc chúc nhưng không được chia.