Đơn phương chấm dứt hợp đồng có lấy được sổ bảo hiểm xã hội không?

0
402

Câu hỏi của khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi muốn tư vấn về luật lao động. Tôi viết hồ sơ xin nghỉ việc ngày 18/02/2021. Tuy nhiên, theo thời hạn trong hợp đồng thì phải làm 30 ngày nữa tôi mới được nghỉ. Nếu tôi xin nghỉ sớm hơn, công ty thông báo sẽ treo hồ sơ của tôi. Tôi đã làm được 01 năm rồi thì khi nghỉ việc trước thời hạn tôi có nhận được sổ bảo hiểm xã hội không ạ?

Luật sư trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với công ty. Liên quan đến thắc mắc của bạn về việc khi nghỉ việc trước thời hạn, bạn có nhận được sổ bảo hiểm xã hội không? Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Luật Bảo Hiểm xã hội 2021, người làm việc theo hợp đồng lao động đủ từ ba tháng trở lên thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động.

Bạn đã làm được 01 năm có ký kết hợp đồng lao động thì công ty phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn kể từ khi kí hợp đồng.

Theo Điều 48 Bộ Luật lao động 2019, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Như vậy, bạn sẽ được nhận được sổ bảo hiểm xã hội theo đúng thời gian đã tham gia đóng.

Lưu ý:

Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 quy định về việc người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

“a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một một số ngành, nghề, công việc đặc thì thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Trong trường hợp, Hợp đồng lao động bạn ký với công ty có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì bạn cần phải thông báo cho công ty ít nhất trước 30 ngày.

Nếu bạn không đáp ứng được điều kiện báo trước đã nêu ở trên thì căn cứ theo Điều 40 Bộ luật này, bạn sẽ không được trợ cấp thôi việc, cũng như phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ Luật lao động 2019 (nếu có). Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35, Bộ Luật lao động 2019 thì người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước như sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.