Nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định chủ trương đầu tư và được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

0
460

Câu hỏi: Qua tìm hiểu, tôi thấy rằng trong lĩnh vực đầu tư có đề cập tới quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Xin hỏi, đây có phải hai điều kiện mà mọi dự án đầu tư cần có để được thực hiện hay không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo tiêu chí thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành, có thể phân loại dự án đầu tư thành bốn loại như sau:

Một là: Dự án đầu tư phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư 2014 quy định các trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

  • – Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
  • – Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thành lập tổ
  • – chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp đồng BBC thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2014:

“a. Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

  1. Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
  2. Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.”

Hai là: Dự án đầu tư phải xin quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2014 có quy định cụ thể các trường hợp cần xin quyết định chủ trương đầu tư từ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ba là: Dự án đầu tư phải xin quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp phải áp dụng quy định theo cả Khoản 1 Điều 23 và một trong ba Điều 30, 31, 32 của Luật Đầu tư 2014).

Bốn là: Dự án đầu tư không phải xin quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo đó, không phải mọi dự án đều phải xin quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà phải căn cứ theo quy định của Luật Đầu tư 2014 để thực hiện các thủ tục xin cấp phép tương ứng.