Câu hỏi: Công ty tôi là công ty TNHH 2 thành viên và hiện đang muốn bãi nhiệm và bổ nhiệm giám đốc mới. Vây Luật sư cho tôi hỏi, ai là người có trách nhiệm ký các quyết định trên?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB Law cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn Pháp luật của chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Về việc quyết định bãi nhiệm, bổ nhiệm giám đốc trong Công ty TNHH Hai thành viên trở lên
Theo Điểm đ, Khoản 2 Điều 56 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định Hội đồng thành viên như sau:
“Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
……………
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty”.
Vì vậy, việc ra quyết định bãi nhiệm, bổ nhiệm giám đốc sẽ do Hội đồng thành viên (HĐTV) quyết định.
Ngoài ra, về việc ký quyết định, Điều 57, Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty…
Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên”.
Theo đó, HĐTV có trách nhiệm chọn ra một thành viên làm chủ tịch HĐTV và người đó có nghĩa vụ thay mặt HĐTV ký các quyết định của HĐTV bao gồm quyết định bãi nhiệm, bổ nhiệm giám đốc.
Bên cạnh đó, Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Nghị quyết của Hội đồng thành viên như sau:
“1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Như vây, nếu Điều lệ công ty có quy định khác, sẽ thực hiện theo Điều lệ công ty.
Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác hoặc không quy định. Thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ theo quy định pháp luật.
Theo quy định pháp luật, cần phải triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên để ra Nghị quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc công ty.
Trong trường hợp Giám đốc cũ kiêm cả chức danh chủ tịch HĐTV thì vẫn có nghĩa vụ ký quyết định bãi nhiệm mình và quyết định bổ nhiệm giám đốc mới theo quyết định của HĐTV.
Xem thêm:
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN CỦA GIÁM ĐỐC, TỔNG GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Doanh nghiiệp Nhà nước do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Tuy nhiên, không phải chủ thể nào cũng được phép đảm nhiệm vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước. Các tiêu chuẩn và điều kiện đối với chức vụ này được quy định rõ tại Điều 101 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Điều 101. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
5. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
6. Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Cụ thể, Khoản 2 Điều 17 Luật này quy định về các tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.