Hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động và việc bồi thường thiệt hại

0
555

Câu hỏi: Thưa Quý Công ty, hiện có quy định nào về hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động hay không? Trong trường hợp người lao động làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp thì tính bồi thường thiệt hại như thế nào? Rất mong Quý Công ty giải đáp giúp tôi những thắc mắc này.

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SBLAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến những thắc mắc của bạn về xử lý kỷ luật lao động và bồi thường thiệt hại, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Hiện pháp luật lao động ở nước ta vẫn có quy định về hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động. Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật lao động 2019 thì hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

– Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động (Diễn giải cụ thể hơn quy định “xâm phạm thân thể” so với Bộ luật lao động 2012).

– Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

– Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định (Bổ sung thêm 2 trường hợp mới so với Bộ luật lao động 2012 chỉ quy định “trong nội quy lao động”).

Đối với thắc mắc của bạn về bồi thường thiệt hại khi người lao động làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp được Bộ luật lao động 2019 quy định tại Điều 129 như sau:

– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động (Bộ luật lao động 2012 chỉ quy định bồi thường theo quy định của pháp luật).

– Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ với mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động (Bộ luật lao động 2012 chỉ quy định bồi thường theo giá thị trường).

– Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 130 Bộ luật này thì việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải còn căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Ngoài ra bạn cũng cần lưu ý việc xử lý bồi thường thiệt hại phải phù hợp với thời hiệu quy định tại Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó:

– Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép (áp dụng chung thay vì có quy định riêng đối với trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động như Bộ luật lao động 2012).

– Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm bao gồm: người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; hoặc người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Khi đã hết thời gian thực hiện các việc nêu trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.