Chưa có giấy chứng nhận QSDĐ mua bán và giải quyết tranh chấp thế nào?

0
401

Câu hỏi: Mình ở Phú Thọ. Hiện tại bố mình có một phần đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần đất này cùng nằm trên mảnh đất có 3 người sở hữu (bao gồm cả bố mình), trong đó có 1 người đã có giấy chứng nhận phần đất của họ sở hữu, 2 người còn lại thì chưa, tất cả các phần đất đều có trụ để giới hạn mỗi phần hết. Vì sợ sau này xảy ra tranh chấp không đáng có nên bố mình muốn đề nghị được cấp giấy chứng nhận, thì thủ tục có khó khăn hay không và quy trình làm thủ tục đó như thế nào? Nếu như phần đất đó bố mình muốn bán đi khi chưa có giấy chứng nhận sở hữu thì có sai luật không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, bố mình muốn đề nghị được cấp giấy chứng nhận, thì thủ tục có khó khăn hay không và quy trình làm thủ tục đó như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

 “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ”.

Tuy nhiên, dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng nếu đất nhà bạn đang sử dụng đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Đất đai thì gia đình bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, trong trường hợp đất gia đình bạn được sử dụng ổn định lâu dài và không có vi phạm pháp luật đất đai, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương thì gia đình bạn vẫn có thể làm đơn để yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bạn cần ra Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ bao gồm (1 bộ):

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân.

c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (trong trường hợp gia đình bạn có thể nộp theo 2 tờ phiếu thu để làm căn cứ chứng minh nguồn gốc đất).

d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại bản Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có).

g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

Thứ hai, Nếu như phần đất đó bố mình muốn bán đi khi chưa có giấy chứng nhận sở hữu thì có sai luật không?

Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất …”.

Căn cứ theo quy định tại Điều luật này thì điều kiện đầu tiên để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất phải có giấy chứng nhận. Theo đó, vì đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng nên bố bạn không đủ điều kiện để thực hiện giao dịch mua bán quyền sử dụng.