Hướng dẫn chi tiết điều kiện kinh doanh mua bán nợ

0
395

Ngày 19 tháng 5 năm 2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ.

Thông tư 53/2017/TT-BTC có quy định chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ như sau:

Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 69/2016/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và phải thực hiện công bố công khai việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ về vốn, quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, quyQuy chế hoạt động của sàn giao dịch nợ tại trụ sở chính và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải lưu trữ tài liệu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

Quy định đáp ứng điều kiện về vốn:

Tại mọi thời điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, vốn điều lệ/vốn đầu tư thực góp hạch toán trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn tối thiểu quy định tại Nghị định số 69/2016/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình kinh doanh dịch vụ mua bán nợ.

Quy định đáp ứng điều kiện về quy chế quản lý nội bộ:

Tại thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, doanh nghiệp phải có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ được ban hành bởi cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quy định tại điều lệ của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ, tại thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn nợ, doanh nghiệp phải có quy chế hoạt động của sàn giao dịch nợ được ban hành bởi cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ các nội dung tối thiểu quy định tại Khoản 5, Điều 8 Nghị định số 69/2016/NĐ-CP.

Quy định đáp ứng điều kiện về người quản lý doanh nghiệp:

Tại thời điểm được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, người quản lý phải có các hồ sơ sau:

  1. Phiếu lý lịch tư pháp.
  2. Bằng đại học (trở lên) thuộc một trong các ngành: Kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhận.
  3. Bản cam kết với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ về việc đáp ứng đầy đủ nội dung quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 69/2016/NĐ-CP.

Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch mua bán nợ còn phải đáp ứng các điều kiện bổ sung khác. Cụ thể là, trước thời điểm kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ, doanh nghiệp phải có: Báo cáo tài chính được kiểm toán chứng minh đã KDDVMBN ít nhất 1 năm tính đến thời điểm bắt đầu kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ và doanh thu hoạt động KDDVMBN của năm liền kề trước năm thực hiện kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch đạt ít nhất 500 tỷ đồng.

Bản chính thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ để tiếp nhận, cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động mua bán nợ giữa các thành viên tham gia sàn giao dịch; hệ thống phần mềm quản lý, giám sát các giao dịch, trong đó bao gồm cả việc cung cấp, lưu trữ thông tin về các khoản nợ dự kiến được niêm yết trên sàn giao dịch.

Các hợp đồng lao động ký với ít nhất 2 nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc ít nhất 2 nhân viên có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.

Về chế độ báo cáo, trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và trong trường hợp đột xuất, doanh nghiệp KDDVMBN có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về việc đáp ứng điều kiện KDDVMBN, tình hình kinh doanh và chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Phụ lục 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 3/7/2017.