Liên danh trong đấu thầu

0
580

Câu hỏi:

Bên mình mới thành lập nên chưa đủ điều kiện đăng tải thông tin năng lực theo nghị định 59/2015/NĐ-CP vì chưa triển khai nhận thầu thi công công trình nào.

Theo quy định có công trình đã thi công mới đáp ứng điều kiện đăng tải thông tin. Vậy công ty tôi phải làm gì để nhận thi công được công trình (công trình chỉ định thầu). Công ty tôi cần liên danh với công ty khác để triển khai được không, quy định nào về thủ tục liên danh?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW trân trọng cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

Liên quan đến yêu cầu của bạn, tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 35 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013:

35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh”.

Như vậy, nhà thầu liên danh hoặc nhà thầu độc lập có thể là nhà thầu chính khi tham gia dự thầu hoặc trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn.

Liên danh là một hình thức hợp tác trên danh nghĩa của nhiều nhà thầu để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Nhà thầu tham gia đấu thầu độc lập hoặc cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu được gọi là nhà thầu liên danh. Gọi là thỏa thuận liên danh hay hợp đồng liên danh đều phù hợp vì bản chất nó là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên khi dự thầu dưới một danh nghĩa chung và phải được lập thành văn bản.

Như vậy, khi điều kiện năng lực của công ty bạn khi tham gia đấu thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ thầu, thì công ty bạn có thể hợp tác với các nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu hay còn gọi là liên danh đấu thầu. Công ty bạn hoàn toàn có thể liên danh với công ty khác để triển khai đấu thầu. Theo đó công ty của bạn và công ty mà bạn định liên danh sẽ lập một thỏa thuận liên danh hoặc một hợp đồng liên danh và điều kiện bắt buộc đối với thỏa thuận liên danh này là phải được lập thành văn bản.

Theo quy định thì một thỏa thuận liên danh được coi là hợp lệ khi nội dung của thỏa thuận phân định rõ quyền lợi, trách nhiệm, khói lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu. Tuy nhiên, mục đích của việc phân chia là phải đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn vệ sinh môi trường, …khi thực hiện gói thầu.

Khi tiến hành đấu thầu, việc làm hồ sơ dự thầu cũng như các thủ tục có thể do các thành viên liên danh làm hoặc có thể chỉ do một thành viên liên danh thực hiện tùy vào năng lực và thỏa thuận của mỗi bên nhưng phải thống nhất nội dung trong cùng một hồ sơ.

Các nhà thầu liên danh phải có tư cách hợp lệ, có đủ năng lực theo quy định phù hợp với quy mô, tính chất, loại công việc do mình đảm nhận.

Từng thành viên liên danh phải chịu trách nhiệm chung và riêng trước chủ đầu tư về phần việc mà mình đảm nhiệm và toàn bộ công việc của gói thầu.

ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
Đấu thầu quốc tế là hình thức đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu. Vậy khi nào thì tổ chức đấu thầu quốc tế? Vấn đề này được quy định tại Điều 15 Luật Đấu thầu năm 2013 như sau:
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.