Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến sở hữu trí tuệ

0
824

Tài sản trí tuệ: các sản phẩm do trí tuệ cong người tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo được coi là tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ bao  gồm các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật( tiểu thuyết, thơ ca, bản nhạc, các tác phẩm điêu khắc, hội họa…) và các thành quả sáng tạo khoa học, kỹ thuật (sáng ché mẫu hữu ích…).

 Sở hữu trí tuệ: là khái niệm dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với tài sản trí tuệ tương ứng. Sở hữu trí tuệ được chia thành 3 lĩnh vực chủ yếu là : sở hữu công nghiệp và quyền tác giả, quyền bảo vệ giống cây trồng.

 Giải pháp hữu ích: là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

 Kiểu công nghiệp: là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và có thể dùng là mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

 Nhãn hiệu hàng hóa: là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa hay dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa là thuật ngũ dùng để chỉ: nhãn hiệu hàng hóa được gắn vào sản phẩm, bao bì sản phẩm và nhãn hiệu dịch vụ được gắn vào phương tiện dịch vụ. Dấu hiệu dùng làm nhãn hàng hóa có thế là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

 Sáng chế( invention):

Sáng chế (tiếng anh, pháp: invention tiếng Nga- izobretenije) là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ thuật, tính sáng tạo và áp dụng được”

Sáng chế là “giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”

Bảo hộ đối với sáng chế:

Theo quy định tại khoản 1,điều 58, luật SHTT, sáng chế có thể được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng( patent) độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu đáp ứng được các điều kiện: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.

 Thuật ngữ “ patent” và “licence”:

 Thuật ngữ “patăng” (patent): khi dịch ra tiếng việt thuật ngữ này được dùng dưới dạng “ bằng độc quyền”  dùng để chỉ một chứng chỉ do nhà nước cấp cho một người hay một pháp nhân, chứng nhận rằng người được cấp patent là chủ sở hữu một sáng chế nào đó trong một thời hạn ( thống nhất cho tất cả các patent cấp cho những người khác nhau).

Trong thời hạn đó người được cấp patent có quyền chiếm giữ , định đoạt và độc quyền sử dụng sáng chế, sau thời hạn nói trên, quyền của chủ patent tự động bị mất, patent lúc này được coi là của công và mọi người khác đều có quyền sử dụng sáng chế.

Thuật ngữ “ lixăng” (licence, license). Trong lĩnh vực SHCN, thuật ngữ này đung để chỉ giấy phép của chủ SHCN cấp cho người khác để khai thác (sử dụng) đối tượng SHCN ( sáng chế, nhãn hiệu, hàng hóa…) trong một thời gian, trong một lãnh thổ và với các điều kiện nhất định.