Câu hỏi: Công ty tôi tại Việt Nam đang có kế hoạch sang Nhật để ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với 1 công ty bên Nhật. Vậy luật sư cho tôi hỏi, thủ tục để tôi có thể xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB Law cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Trường hợp của công ty bạn thuộc Điểm b Khoản 1 Điều 52 Luật đầu tư 2014: “Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài” thuộc một trong các hình thức đầu tư ra nước ngoài.
Thứ nhất, công ty bạn cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 58 Luật đầu tư 2014 như sau:
“1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.”
Thứ hai, sau khi đáp ứng đủ các điểu kiện, công ty bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo điều 59 Luật đầu tư 2014.
Đối với dự án không thuộc thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
– Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật đầu tư 2014;
– Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bàn của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 58 của Luật đầu tư 2014;
– Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ về cho Bộ kế hoạch và đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Trong trường hợp từ chối thì phải thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.