Tư vấn tăng vốn điều lệ cho công ty cổ phần.

0
292

Doanh nghiệp hỏi: Chúng tôi là công ty bao bì và hiện đang có nhu cầu tư vấn pháp lý về việc thay đổi đăng ký kinh doanh liên quan đến nội dung tăng vốn điều lệ, công ty luật có thể tư vấn?

Luật sư trả lời: SBLaw là một công ty luật được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, chuyên nghiệp trong việc tư vấn về đầu tư, bất động sản, thương mại, và hỗ trợ doanh nghiệp. SBLaw có đủ khả năng, kinh nghiệm và sẵn sàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ Khách hàng trong việc thay đổi đăng ký kinh doanh cho Công ty

Phạm vi dịch vụ, Phương thức và Thời hạn thực hiện

Phạm vi dịch vụ:

Phạm vi dịch vụ của SBLaw gồm các công việc sau đây:

Tư vấn sơ bộ về việc thay đổi đăng ký kinh doanh, cụ thể: tăng vốn điều lệ cho Công ty.

Soạn thảo bộ hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh cho Công ty theo yêu cầu của khách hàng và hướng dẫn của cơ quan chức năng.

Thay mặt và/hoặc hỗ trợ Khách hàng nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh Công ty tại cơ quan chức năng và theo dõi cho đến khi có trả lời từ cơ quan chức năng.

Bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới của Công ty Cổ phần.

Phương thức thực hiện:

Tư vấn trực tiếp cho Khách hàng.

Soạn thảo hồ sơ cho Khách hàng.

Nộp hồ sơ và theo dõi tình trạng hồ sơ cho đến khi có trả lời từ cơ quan chức năng.

Thời hạn thực hiện:

Thời gian soạn thảo hồ sơ: trong vòng 03 ngày kể từ ngày Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu theo yêu cầu của SB Law.

Thời gian tiến hành thủ tục tại cơ quan chức năng: trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được nộp tại cơ quan chức năng, trừ trường hợp bị kéo dài bởi lý do khách quan từ cơ quan chức năng.

Các các để tăng vốn của công ty cổ phần.

Doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng có nhiều cách thức để tăng vốn, không giới hạn trong phương thức phát hành cổ phần mới được đề cập trong luật doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp, các công ty cổ phần sẽ tăng vốn thông qua phát hành cổ phần mới.
Việc này có thể hiểu được khi cả Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Doanh nghiệp cũ (2014) chỉ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ và chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu.
Những hình thức tăng vốn khác cho công ty cổ phần không được quy định trong Luật Doanh nghiệp, mà được quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Cụ thể, theo luật Việt Nam, công ty cổ phần có thể tăng vốn qua một những cách thức sau:
1) Phát hành cổ phần mới (thông qua chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ);
2) Chuyển nợ thành vốn;
3) Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ cho công ty.
Ngoài ra, công ty cổ phần còn có thể thực hiện tăng vốn theo hình thức:
1) Chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (còn gọi là trái phiếu chuyển đổi): Là loại trái phiếu do công ty phát hành được chuyển thành vốn góp cổ phần trong công ty theo các điều kiện và thời gian quy định trong phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua; và
2) Trả cổ tức bằng cổ phiếu: Là việc công ty cổ phần sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế được tích luỹ (bao hàm cả nguồn ưu đãi miễn, giảm thuế của nhà nước) để bổ sung tăng vốn điều lệ, đồng thời tăng thêm cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông trong công ty. Đây là cách thức mà nhiều công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hiện nay thường áp dụng.
Để tiện, thì Bài 1 này, tôi sẽ trình bày về hình thức tăng vốn bằng cách phát hành cổ phần mới. Đây cũng là hình thức tăng vốn phổ biến của các công ty cổ phần hiện nay.
Đối với hình thức tăng vốn bằng cách phát hành cổ phần mới, công ty có thể thực hiện theo một trong hai cách như sau:
Cách 1: Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần thông qua việc chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, việc tăng vốn điều lệ thông qua việc chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu được hiểu là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được được quyền chào bán. Sau đó, bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông hiện hữu của công ty theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
Việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
(i) Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông hiện hữu của công ty theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
(ii) Nội dung thông báo gửi đến cổ đông hiện hữu của công ty phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
(iii) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Cách 2: Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần thông qua việc chào bán cổ phần riêng lẻ
Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty chưa đại chúng là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ mà không thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet cho không quá 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
Tức là, việc chào bán cổ phần riêng lẻ không công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, internet…
(ii) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Nếu chào bán cho trên 100 nhà đầu tư, thì thuộc trường hợp chào bán chứng khoán riêng lẻ theo quy định của Luật Chứng khoán 2019.
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
(i) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ;
(ii) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
(iii) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
(iv) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.
Lưu ý: Luật Doanh nghiệp 2014 trước đây quy định khi doanh nghiệp thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ thì phải thực hiện thủ tục hành chính tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tuy nhiên, Luật Doanh Nghiệp 2020 hiện hành đã bãi bỏ thủ tục này, tức là việc chào bán cổ phần riêng lẻ được thực hiện nội bộ, sau khi Công ty kết thúc các đợt chào bán cổ phần riêng lẻ, thì mới thực hiện thủ tục tăng vốn tại Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính để ghi nhận vốn điều lệ mới của công ty.